Download miễn phí Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng công trình I





Ngành xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trong trong nền kinh tế quốc dân. Do tình hình đất nước có nhiều biến đổi và do yêu cầu phát triển kinh tế, các khu công nghiệp, các khu chung cư, đường giao thông, các cầu cảng được xây dựng ngày càng nhiều, với chất lượng ngày càng cao, điều đó thể hiện tầm quan trọng của ngành xây dựng cũng như sự lớn mạnh của nó. Do đặc điểm riêng biệt của ngành xây dựng nên công tác hạch toán kế toán có nhiều sự khác biệt so với các ngành khác.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để phát huy được uy tín trên thị trường, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải kiện toàn nâng cao năng lực của bộ máy quản lý, điều hành sản xuất, kịp thời nắm bắt được cơ hội, mở rộng phạm vi kinh doanh trong và ngoài ngành xây dựng, đồng thời phải mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị cải tiến và ứng dụng công nghệ mới, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng nhằm mở rộng thị phần của doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


T) đó.
2.1.2 - Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Được áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Do đó, phải xác định cho phí cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng, cần chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí:
Công thức:
H =
Trong đó:
H - Hệ số phân bổ chi phí
C - Tổng chi phí cần phân bổ.
T - Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ.
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = H x Ti
Trong đó: Ci - Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti - Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp được phải được phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính giá thành sản phẩm riêng.
2.2 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.1 - Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát, xi măng...), vật liệu phụ như sơn, công cụ dụng cụ... Trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế, người bán cung cấp còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào thì phải tính trực tiếp cho công trình (HMCT) đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
= + - -
Phương pháp hạch toán cụ thể được phản ánh bằng:
Sơ đồ 1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152, 153
621
154
142
(2a)
(2b)
(1)
(4)
(3)
(1) - Tập hợp chi phí VLTT
(2a) - VL chờ phân bổ.
(2b) - Phân bổ dần.
(3) - Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho.
(4) - Kết chuyển hay phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành.
2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công như tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ...
Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp thì dựa trên bảng chấm công theo dõi cho từng tổ sản xuất, cho từng đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng nghỉ của từng người, sau khi đã được kiểm tra, xác nhận ở các đội sản xuất, các phòng ban, bảng chấm công được chuyển lên cho phòng lao động tiền lương ghi chép, theo dõi. Sau đó, chuyển về cho phòng kế toán làm căn cứ tính lương và phân bổ tiền lương.
Về nguyên tắc, chi phí NCTT cũng được tập hợp giống như đối với chi phí NVLTT.
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công, giờ công định mức hay giờ công thực tế.
338 (2 - 4)
334
622
154
(3)
(1)
(2)
Sơ đồ 2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
(1) - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(3) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
2.2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất, trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ công cụ dùng cho quản lý các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ...
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng được tiến hành dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi phí...
334, 338
627
154
152, 142
214, 331
111, 333
(1)
(5)
(2)
(3)
(4)
Sơ đồ 3 - Kế toán chi phí sản xuất chung
(1) - Chi phí nhân viên
(2) - Chi phí vật liệu, CCDC
(3) - Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài.
(4) - Chi phí khác bằng tiền
(5) - Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
2.2.4 - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bỏ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo cách thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
111, 334
152, 153, 141, 111...
214
111, 112, 331
623
133
154
Khoản mục chi phí SDM
Tiền công phải trả cho CN điều khiển máy
Khi xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng CT, HMCT
Ghi chú:
Trường hợp thi công hoàn toàn bằng máy, hạch toán toàn bộ chi phí sử dụng máy vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh.
Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân sử dụng máy không hạch toán vào TK 623.
2.3 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Việc xác định CPNVL xuất dùng trên TK tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá thực tế VL nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ. Cụ thể:
= + - -
3-/ Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp.
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức hoạt động quản trị nhân lực tại Vietravel Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty cổ phần sản xuất thương mại may sài gòn Luận văn Kinh tế 0
D QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP CÀ PHÊ MÊ TRANG Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top