zenki282

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại





MỤC LỤC

Lời mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1

Chương I: Lý luận chung về kế toán KQKD & phân

phối lợi nhuận trong DNTM . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3

I. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại . . . . . . . . 3

1. Vai trò của kết quả kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3

2. Nội dung KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

2.2. Kết quả hoạt động tài chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

2.3. Kết quả hoạt động bất thường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . 7

3.1. Ảnh hưởng của doanh thu bán hàng đến KQKD . . . . . . . . . . . . .8

3.2. Ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến KQKD . . . . . . . . . . . . . . . 9

3.3. Ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến KQKD . . . . . . . . . . . . . . .9

3.3.1. Chi phí bán hàng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9

3.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10

4. Các biện pháp nâng cao KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10

4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10

4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11

II. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . 12

1. Nội dung việc thực hiện phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . 13

2. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .16

III. Phương pháp kế toán xác định KQKD và phân phối lợi

nhuận theo chế độ kế toán hiện hành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16

1. Chứng từ sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16

2. Tài khoản sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .16

3. Trình tự kế toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .18

3.1. Trình tự kế toán xác định KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .19

4. Sổ sách sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20

IV. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định KQKD

và phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .20

1. Yêu cầu quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20

1.1. Yêu cầu quản lý KQKD . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .20

1.2. Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21

2. Nhiệm vụ kế toán KQKD & phân phối lợi nhuận . . . . . . . . . . .22

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vận động của chứng từ từ khâu lập đên khâu đưa vào lưu trữ. Quá trình này nếu hợp lý sẽ cung cấp thông tin kinh tế cho DN một cách kịp thời, chính xác đáp ứng được yêu cầu quản lý.
2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán:
Phương pháp chứng từ kế toán mới chỉ cung cấp những thông tin mang tính chất rời rạc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, như vậy mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu quản lý. Trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng đòi hỏi những thông tin mang tính chất tổng hợp. Với yêu cầu đó, kế toán không chỉ dừng lại ở khâu hạch toán ban đầu mà phải tiếp tục tiến hành hạch toán tổng hợp.
Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép, phản ánh giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý.
Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là khâu không thể thiếu được trong quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của cách tài khoản, được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong DN và được mở theo đối tượng kế toán có nội dung riêng biệt.
Hệ thống tài khoản kế toán DN được ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và đã được sửa đổi bổ xung. Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán có 74 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản cấp II và có 7 tài khoản ngoài bảng.
Trên cơ sở các thông tin về: Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các thông tin về phân phối lợi nhuận như: nộp thuế thu nhập DN, nộp thuế vốn, trích lập các quỹ xí nghiệp . . . Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các thông tin trên cho thật khoa học.
Việc phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản tổng hợp vẫn chưa đủ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc hạch toán chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng là rất cần thiết giúp cho cán bộ quản lý biết được kết quả kinh doanh cụ thể của từng nhóm hàng, từng mặt hàng. Từ đó giúp DN có những phương án kinh doanh mới.
Để theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh tế kế toán phải xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết để phản ánh bằng cách mở các tài khoản cấp 3, cấp 4. tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm kinh doanh của từng DN mà kế toán nghiên cứu hệ thống tài khoản chi tiết cho thật khoa học và phù hợp.
Chẳng hạn TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường . . .) trong đó lại được theo dõi chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng nhóm hàng, mặt hàng, từng đối tác . . . hay với TK 511 “Doanh thu bán hàng” kế toán có thể mở chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh doanh bằng cách mở thêm các tài khoản cấp 3,4 . . . Tương tự đối với các TK 632, 641, 642, 711, 811, 821.
2.3. Hoàn thiện về sổ sách kế toán:
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra rất đa dạng, phong phú và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác vào các bảng chứng từ kế toán. Tuy nhiên những thông tin trên các chứng từ chỉ là các thông tin riêng biệt về từng hoạt động kinh tế tài chính trong DN, các thông tin này phải được phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong tờ sổ kế toán phù hợp.
Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu nhất định có liên quan chặt chẽ với nhau để sử dụng ghi chép, hệ thống hoá thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu của các chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán nhằm cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. Vì vậy, có thể nói rằng tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán là khâu công việc quan trọng, là trong tâm trong kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng.
Hiện nay, vấn đề sổ sách kế toán cũng vẫn còn nhiều tồn tại cần lưu ý. Sổ sách là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán do đó hoàn thiện tài khoản kế toán phải đi đôi với hoàn thiện sổ sách. Thực trạng phổ biến trong việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán là công tác ghi sổ còn rườm rà, phức tạp, mở và ghi chép sổ kế toán không đúng với nguyên tắc và phương pháp kế toán, dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác và trung thực. Do đó, hoàn thiện sổ sách kế toán là:
- Phải áp dụng một hệ thống sổ đơn giản, gọn nhẹ, tiện lợi trong công việc ghi chép, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về tất cả các mặt, đáp ứng yêu cầu quản lý. Kết cấu sổ phải đáp ứng như cầu của cơ chế thị trường, phù hợp cho việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho quả trị DN bên ngoài.
- Phải tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị cũng như yêu cầu cần theo dõi chi tiết từng tài khoản mà mở thêm các sổ chi tiết để theo dõi cho chặt chẽ.
- Ghi chép sổ sách phải kịp thời, kế toán phải đảm bảo ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ đảm bảo bho chất lượng các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các thông báo số liệu kinh tế khác.
Đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán cần mở hệ thống sổ sách theo dõi thật khoa học, đảm bảo cung cấp được những thông tin tổng hợp và chi tiết về các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, chi phí bất thường, lợi nhuận gộp, thuế thu nhập DN, lợi nhuận ròng . . . Đây là những thông tin rất cần thiết và quan trọng trong mỗi DN. Đòi hỏi kế toán phải sử dụng hệ thống sổ sách theo dõi thật hiệu quả.
tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm kinh doanh, khả năng trình độ của nhân viên kế toán, mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật cho công tác quản lý của từng đơn vị mà kế toán áp dụng cách ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký- chứng từ
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký sổ cái.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Các loại sổ kế toán thường dùng:
+ Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác.
+ Sổ kế toán chi tiết bao gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà kế toán có thể tự xây dựng một hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết phù hợp với DN của mình.
2.4. Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa trên phương pháp kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top