girlplay_bizboz

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng





Lời nói đầu . 1

PHẦN 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản 3

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản tác động đến công tác hạch toán kế toán. 3

1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp: 3

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp 4

3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp 4

II. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản 4

1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh sản xuất cơ bản. 5

1.1- Khái ngiệm và bản chất. 5

1.2- Phân loại chi phí. 5

1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: 6

1.2.2- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất . 7

1.2.3- Phân tích chi phí theo khoản mục phí: 7

2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản. 9

2.1- Khái niệm và bản chất: 9

2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: 9

2.2.1.Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành: 11

2.2.2- Căn cứ vào phạm vi tính giá thành. 13

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản: 14

4. Vai trò và nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản. 15

4.1.Vai trò: 15

4.2.Nhiệm vụ. 15

III. Hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản. 17

1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 17

1.1- Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 17

1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 17

2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất . 18

3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. 19

3.1- Tài khoản sử dụng. 19

3.2. Trình tự hạch toán. 21

3.2.1. hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 21

3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 23

3.2.3. Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công . 25

3.2.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung. 28

IV. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. 29

1. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp. 29

2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp. 30

2.1- Đối tượng và kỳ tính giá thành: 30

2.2- Phương pháp tính giá thành. 32

3. Tổng chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành (Theo phương pháp thống kê thường xuyên). 33

4. Hạch toán chi phí sản xuất theo cách khoán gọn. 35

4.1- Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán. 35

4.1.1- Tại đơn vị giao khoán. 35

4.1.2- Tại đơn vị nhận khoán. 36

4.2- Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy riêng. 37

4.2.1- Tại đơn vị giao khoán. 37

5. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 38

PHẦN 2: Tình hình công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. 44

I. Những đặc điểm cơ bản của công ty xây dựng số 19. 44

1. Lịch sử hình thành và phát triển. 44

2. Chức năng và nhiệm vụ. 44

2.1- Chức năng. 45

2.2- Nhiệm vụ. 45

3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xây dựng số 19. 45

4. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty. 48

5. Tổ chức sổ kế toán sử dụng: 50

II. Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 19.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g hình thức sổ kế toán như: nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ hạch toán chi phí sản xuất. tuỳ từng trường hợp vào mô hình tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán mà có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ trên.
Nếu doanh nghiệp (có quy mô vừa và nhỏ, có nhu cầu phân công lao động kế toán, trình độ quản lý và kế toán không cao, kết hợp cả lao động kế toán thủ công và kế toán máy) chọn hình thức sổ nhật ký chung thì quy trình hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Sổ NKC
Sổ cái TK
Bảng CĐPS
Báo cáo TC
Sổ chi tiết
Sổ NKĐB
TH chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
Doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ nhật ký chung sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa cao, tăng cường tính tự kiểm tra, kiểm soát kế toán và tránh độcquyền ghi sổ nên dễ phát hiện ra sai sót. Nhưng lại ghi chép trùng nhiều.
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ chi tiết liên quan và sổ nhật ký đặc biệt sau đó lấy sổ nhật ký chung và sổ chi tiết làm căn cứ để ghi sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp sau khi đã loại trừ một số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh và sổ cái được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Nguyên tắc tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên bảng cân đối sổ phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên sổ nhật ký chung (hay sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt sau khi loại trừ những trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Doanh nghiệp mở ba loại sổ sau: nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, sổ cái.
- Nhật ký chung: chỉ có một quyển lưu gữ ít nhất 10 năm. Sổ cái nhật ký chung được mở để đăng ký các chứng từ gốc cho mọi đối tượng ghi sổ.
Bảng 1.1: Sổ: nhật ký chung.
Năm….
Ngày tháng ghi số
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ

Cộng:
Đã ghi sổ cái ngày … tháng … năm….
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nhật ký đặc biệt: số lượng sổ không xác định, dùng để theo dõi một số đối tượng cần kiêm tra thường xuyên, doanh nghiệp mở tối thiểu 4 loại sổ sau: nhật ký thu tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng.
Bảng 1.2: Sổ: nhật ký thu tiền
TK “Quỹ tiền mặt” SH 111
Tháng … năm…
Ngày tháng ghi số
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền ghi TK111
TK ĐƯ
Ghi có các tài khoản
SH
NT
511
112
131

SDĐK
…….
Cộng:
SDCK
Bảng 1.3: Sổ: nhật ký CHI tiền
TK “Qũy tiền mặt” SH 111
Tháng … năm…
Ngày tháng ghi số
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền ghi có TK111
TK ĐƯ
Ghi nợ các tài khoản
SH
NT
112
331
141

Cộng tháng:
Nhật ký mua hàng: Chỉ phản ánh các loại vật tư, nhiên liệu, dịch vụ…, được ghi trên cơ sở các hóa đơn do người bán hàng lập gửi cho đơn vị. Nhật ký mua hàng chỉ theo dõi lượng hàng mau chịu hay mua bằng phương pháp tạm ứng khác.
Bảng 1.4: Sổ: nhật ký mua hàng
Tháng … năm…
Ngày tháng ghi số
Chứng từ
Diễn giải
Phải trả người bán
Các loại hàng mua
Ghi chú
SH
NT
Vật tư
Nhiên liệu
Sổ cái: Số lượng sổ không hạn chế tùy thuộc vào số tài khoản doanh nghiệp đăng ký sử dụng sổ cái theo tài khoản tổng hợp, sổ cái được ghi vào ngày cuối kỳ và cơ sở để ghi dổ là các nhật ký như nhật ký chung, nhật ký đặc biệt theo nguyên tắc không trùng lặp. Sổ cái do kế toán tổng hợp ghi để làm báo cáo:
Bảng 1.5: Sổ cái
TK : … SH: … Năm …
Ngày tháng ghi số
Chứng từ
Diễn giải
Đối chiếu
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Trang NK
TKĐƯ
Nợ

Số trang trước chuyển sang.
Chuyển sang
Ngày … tháng … năm….
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ chi tiết: số lượng sổ chi tiết được mở theo yêu cầu quản lý cảu từng doanh nghiệp. Thông thường tại các doanh nghiệp xây dựng mở sổ chi tiết cho những tài khoản sau đây: TK621, 622, 623, 627. Mỗi sổ chi tiết này được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, để ghi vào sổ hay thẻ kế toán chi tiết liên quan ở cột phù hợp. Cuối tháng hay cuối quý phải tổng hợp số liệu và khóa các sổ kế toán chi tiết, sau đó căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
Số liệu trên các bảng tổng hợp chi tiết được kiểm tra đối chiếu với số phát sinh. Nợ, số phát sinh Có số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ cái.
Bảng 1.6: sổ chi tiết
TK: … SH: …
Năm….
Ngày tháng ghi số
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số tiền ghi nợ
Chi tiết các TK
Ghi chú TK
SH
NT
TK
TK
Số dư đầu kỳ ….
…………………
Cộng phát sinh
Kết chuyển cuối kỳ
Ngày … tháng … năm….
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các sổ chi tiết cho các TK 622, 623, 627, 154… được mở tương tự như sổ chi tiết tài khoản 621.
Phần 2
Tình hình công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.
I. Những đặc điểm cơ bản của công ty xây dựng số 19.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Từ năm 1984 đến năm đến năm 1996 công ty xây dựng số 19 là xí nghiệp xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 01/BXD – TCLĐ ngày 02/1/1996 công ty xây dựng số 19 ra đời. Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) xây lắp chuyên ngành được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa hai đơn vị là xí nghiệp xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và xí nghiệp 101 của công ty xây dựng số 18 Bộ xây dựng. Trụ sở chính: Phường Nhân Chính - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty xây dựng số 19 là một đơn vị trực thuộc Tổng LICOGI, là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, theo phân cấp và điều lệ của Tổng công ty: vừa có sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng công ty: vừa có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Là đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm riêng biệt, khi công ty trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng phần việc hay toàn bộ công trình đó cho mỗi đội sản xuất (phụ thuộc vào khối lượng, quy mô của công trình) hay cho xí nghiệp (những đơn vị trực thuộc) theo hình thức khoán sản phẩm, các đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ, hóa đơn ... để nộp cho bộ máy kế toán của công ty.
Công ty bao gồm hai xí nghiệp trực thuộc và 13 đội sản xuất, mỗi xí nghiệp (hay đội sản xuất) đều có đội trưởng để điều hành đội sản xuất. Một trong hai xí nghiệp trực thuộ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top