Download miễn phí Thực trạng việc lập báo cáo kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập





Lời nói đầu 1

Phần I: Lý luận chung 2

1. Khái quát chung về BCKT 2

1.1. Khái niệm 2

1.2. Vai trò, ý nghĩa của BCKT về BCTC 2

2. Nội dung BCKT về BCTC 3

2.1.Các yếu tố cơ bản và nội dung các yếu tố trên BCKT 3

2.1.1.Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán 3

2.1.2.Số hiệu BCKT về BCTC. 4

2.1.3.Tiêu đề BCKT về BCTC. 4

2.1.4.Người nhận BCKT về BCTC 4

2.1.5.Mở đầu của BCKT về BCTC 4

2.1.6.Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán BCTC 5

2.1.7.Ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán 6

2.1.8.Địa điểm và thời gian lập BCKT về BCTC 7

2.1.9.Chữ ký và đóng dấu 8

2.1.10.Ngôn ngữ trình bày trên BCKT 8

2.1.11.BCKT về BCTC hợp nhất 8

2.2.Ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên BCKT 9

2.2.1.Ý kiến chấp nhận toàn phần 9

2.2.2.Ý kiến chấp nhận từng phần 10

2.2.3.Ý kiến từ chối 11

2.2.4.Ý kiến không chấp nhận 11

3.Yêu cầu lập, trình bày và gửi BCKT 12

3.1.Yêu cầu lập, trình bày và gửi BCKT 12

3.2.Điều kiện thay đổi ý kiến của kiểm toán viên trên BCKT 12

3.2.1.Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn 12

3.2.2.Không nhất trí với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán 13

Phụ lục: Mẫu BCKT của công ty kiểm toán độc lập 15

Phần II: Trách nhiệm của kiểm toán viên và công 16

 ty kiểm toán độc lập đối với BCKT phát hành

1. Trách nhiệm của công ty kiểm toán độc lập 16

2. Trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập 16

Phần III: Thực trạng việc lập BCKT tại các công ty kiểm toán độc lập 19

1. Lập BCKT về BCTC 19

2. Sai phạm trọng yếu trên BCKT về BCTC gây hậu quả tới các đối 22

 tượng sử dụng thông tin

3. Sự mất uy tín của ngành kiểm toán trong nước và Quốc tế 24

4. Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh về trách nhiệm của kiểm toán 25

 viên và công ty kiểm toán độc lập đối với BCKT phát hành

5. Nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán 25

 độc lập đối với BCKT phát hành

Kết luận 27

Danh mục tài liệu tham khảo 28

Mục lục





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


p nhất của Tổng công ty phải được lập dựa trên kết quả kiểm toán được thực hiện đối với các đơn vị thành viên, và kết quả kiểm tra BCTC hợp nhất.
2.2 ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên BCKT
BCKT về BCTC phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về các BCTC đã thực hiện kiểm toán trên hai phương diện: Phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu các thông tin định lượng của BCTC và kết quả kinh doanh và việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hay được chấp nhận), cũng như việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra một trong các loại ý kiến về BCTC như sau:
ý kiến chấp nhận toàn phần.
ý kiến chấp nhận từng phần.
ý kiến từ chối (hay ý kiến không thể đưa ra ý kiến).
ý kiến không chấp nhận (hay ý kiến trái ngược)
Mỗi khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, ý kiến không chấp nhận) thì phải mô tả rõ ràng trong BCKT về BCTC tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lượng, nếu được, những ảnh hưởng đến BCTC.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tìa chính quy định nội dung ý kiến kiểm toán viên trình bày trên BCKT như sau:
2.2.1. ý kiến chấp nhận toàn phần
BCKT đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hay được chấp nhận). ý kiến chấp nhận toàn phần cũng có hàm ý rằng tất cả các nguyên tắc kế toán và các thay đổi về nguyên tắc kế toán và các tác động của chúng đã được xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và đã được đơn vị nêu rõ trong phần thuyết minh BCTC. Ví dụ:
“ Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan”.
ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng cho cả trường hợp BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được kiểm toán viên phát hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên; BCTC sau khi đã được điều chỉnh được kiểm toán viên chấp nhận. Trường hợp này thường dùng mẫu câu: “Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC sau khi đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu…”.
ý kiến chấp nhận toàn phần còn được áp dụng cho cả trường hợp BCKT có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng có ảnh hưởng đến BCTC. Ví dụ:
“ Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
ở đây chúng tui không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên, mà chỉ muốn lưu ý người đọc BCTC đến điểm X trong phần thuyết minh BCTC: Công ty ABC đã đưa vào sử dụng công trình xây dựng có giá trị XX VNĐ, 3 tháng trước ngày kết thúc niên độ tài chính, nhưng chưa ghi tăng tài sản cố định, chưa tính khấu hao và cũng chưa lập dự phòng. Điều này cần được thuyết minh rõ ràng trong BCTC …”.
ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC được kiểm toán là hoàn toán đúng, mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó là không trọng yếu.
2.2.2. ý kiến chấp nhận từng phần
BCKT đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ từng trường hợp hay ngoại trừ mà kiểm toán viên đã nêu ra trong BCKT. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu tố do kiểm toán viên nêu ra trong BCKT có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì BCTC đó không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
a) ý kiến chấp nhận từng phần có yếu tố tuỳ thuộc.
Yếu tố tuỳ từng trường hợp là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, như các vấn đề liên quan đến tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hay một khoản doanh thu có thể không được công nhận làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Yếu tố tuỳ từng trường hợp do kiểm toán viên nêu ra thường liên quan đến các sự kiện có thể xảy ra trong tương lai nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm toán viên. Việc đưa ra yếu tố tuỳ từng trường hợp cho phép kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của mình nhưng cũng làm cho người đọc BCTC phải lưu ý và tiếp tục theo dõi khi sự kiện có thể xảy ra. Ví dụ về BCKT có yếu tố tuỳ thuộc:
“ Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X , cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X , phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan tuỳ từng trường hợp vào:
Khoản doanh thu XX VNĐ được chấp nhận;
Khoản chi XY VNĐ được Hội đồng quản trị thông qua”
ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp nhận do không đồng ý với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn, là quan trọng nhưng không liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn đến “ý kiến từ chối, hay ý kiến không chấp nhận”.
b) ý kiến chấp nhận có ngoại trừ.
ý kiến chấp nhận từng phần còn được thể hiện bởi thuật ngữ “ngoại trừ” ảnh hưởng của các vấn đề không được chấp nhận, bằng mẫu câu: “ ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) của những vấn đề nêu trên, BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu…”.
2.2.3. ý kiến từ chối (hay ý kiến không thể đưa ra ý kiến)
ý kiến từ chối (hay ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hay thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC, bằng mẫu câu: “”Theo ý kiến của chúng tôi, vì các lý do trên, chúng tui không thể đưa ra ý kiến về BCTC…”.
2.2.4. ý kiến không chấp nhận (hay ý kiến trái ngược)
ý kiến không chấp nhận (hay ý kiến trái ngược) được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đố...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống Văn hóa, Xã hội 1
D Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Marketing Luận văn Kinh tế 0
D Thực Trạng Áp Dụng Hệ Thống 5S Và Giải Pháp Hoàn Thiện Tạo Môi Trường Làm Việc Hiệu Quả Tại Công Ty Khoa học Tự nhiên 0
D Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại công ty cổ phần FPT Luận văn Kinh tế 1
D Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả: Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006- 2011 Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0
C Doanh thu và thực trạng việc phân tích doanh thu tại khách sạn hoà bình Công nghệ thông tin 0
K Thực trạng việc sử dụng các biện pháp tạo động lực trong lao động ở Xí nghiệp Bánh Mứt kẹo Hà Nộ Công nghệ thông tin 0
D Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top