january.alone

New Member

Download miễn phí Thực trạng vận hành luật thuế giá trị gia tăng và tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam





Để hạn chế tình trạng mua hàng hoá không rõ xuất xứ, lập bảng kê gian lận thuế, Nhà nước cần lập các Cục thu mua ở từng địa phương. Điều này vừa hạn chế tình trạng gian thương ép giá của nông dân, vừa có thể giúp Cơ quan thuế dễ dàng kiểm tra xuất xứ hàng hóa bằng cách sau:

 Tổng cục thuế quy định mã số cho từng Cục thu mua. Khi khách hàng mua hàng, nhân viên cục thu mua nhập số liệu khách hàng gồm: mã vùng nơi khách hàng đặt trụ sở, mã khách hàng, khối lượng hàng mua, ngày mua Khi cần kiểm tra, cơ quan thuế ở địa phương, nơi doanh nghiệp nộp thuế, sẽ thông qua mạng internet và các chương trình tin học ứng dụng để kiểm tra số liệu tại từng cục thu mua theo số liệu khách hàng cung cấp thông qua bảng kê mua hàng. Như vậy, việc kiểm tra sẽ dễ dàng hơn và cũng dễ phát hiện ra gian lận sai sót hơn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
_ Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
_ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
_ Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
b) Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
_ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.
_ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
_ Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hay thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.
2.Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp thương mai
2.1. Tài khoản sử dụng.
_ Tài khoản 133 - thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả
_ Tài khoản này gồm:
+ Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Tài khoản 1331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Tài khoản 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
Tài khoản 1332 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
_ Tài khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ;
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường;
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
_ Tài khoản 3331 có hai Tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
2.21. Kế toán thuế GTGT đầu vào
(1) Nhập kho vật liệu công cụ hàng hoá:
Nợ TK 152, 153, 156, 611 đ Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131… đ tổng số tiền thanh toán
(2) Mua vật liệu, dung cụ dùng ngay vào hoạt động bán hàng hay quản lý doanh
nghiệp.
Nợ TK 641, 642 đ Giá mua chưa có thuế
Nợ có TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131...đ Tổng số tiền thanh toán
(3) Hàng hoá mua bán gửi bán hay bán ngay cho khách hàng và chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 157, 632, 611 đ Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331...đ Tổng số tiền thanh toán
(4) Mua TSCD cho hoạt động sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Nợ TK 211 (213) đ Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331...đ Tổng số tiền thanh toán
+ Trường hợp mua TSCĐ dùng chung cho hoạt động chịu thuế GTGT và hoạt động không chịu thuế GTGT, khoản thuế đầu vào vẫn phản ánh vào TK 133, cuối kì mới xác định thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
(5) Vật tư hàng hoá nhập khẩu dùng sản xuất kinh doanh, các loại hàng hoá dịch vụ
chưa thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(a) Nợ TK 152, 156, 211
Có TK 111, 112
Có TK 3333 đ thuế nhập khẩu
(b) Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu (được khấu trừ)
Nợ TK 133
Có TK 33312
(c) Khi nộp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
(d) Mua vật tư, hàng hoá dùng đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và không chịu thuế GTGT, nhưng không tách riêng được thuế GTGT đầu vào, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156 đ Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 đ Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331...đ Tổng số tiền thanh toán
Cuối kỳ kế toán mới tiến hành phân bố thuế GTGT đầu vào cho doanh thu của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh thu của hàng không chịu thuế GTGT.
2.22. Kế toán thuế GTGT đầu ra:
(1) Khi bán sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng dựa thuế GTGT theo phư...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA BAN DÂN VẬN TỈNH ỦY THÀNH PHỐ CAO BẰNG Văn hóa, Xã hội 0
D Vận tải đa phương thức Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Khoa học kỹ thuật 0
D Thực trạng vận tải đa phương tiện tại Việt Nam Khoa học kỹ thuật 0
D Thực trạng vận tải hàng hoá đường bộ và phân tích cấu thành chi phí vận tải đường bộ Việt Nam Khoa học kỹ thuật 0
D Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần giao nhận tiếp vận quốc tế Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng đầu tư và giải pháp đầu tư phát triển ngành vận tải hàng không của tổng công ty hàng khôn Luận văn Kinh tế 0
N Phân tích thống kê thực trạng lao động tại Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội giai đoạn 200 Luận văn Kinh tế 0
B Phân tích thống kê thực trạng lao động tại Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội giai đoạn 200 Luận văn Kinh tế 0
C Công ty Vận tải biển Nam Triệu, thực trạng và giải pháp nhằm phát triển kinh doanh (kinh doanh vận t Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải tại Vosco Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top