Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp H36 - Công ty xây lắp hoá chất





NỘI DUNG Trang

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU 1

Chương1: Những vấn đề lí luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 5

1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 5

 1.1.1 Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 5

 1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5

 1.1.2.1 Vai trò 5

 1.1.2.2 Nhiệm vụ 6

1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6

 1.2.1 Chi phí sản xuất 6

 1.2.1.1 Khái niệm 6

 1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất 7

 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất 7

 1.2.2 Giá thành sản phẩm 9

 1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành 9

 1.2.2.2 Phân loại giá thành 9

 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 10

1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 11

 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 11

 1.3.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 11

 1.3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12

 1.3.4 Chứng từ và tài khoản sử dụng 13

 1.3.5 Kế toán tập hợp hợp chi phí sản xuất 14

 1.3.5.1 Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp 14

 1.3.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 15

 1.3.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 17

 1.3.5.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 19

 1.3.5.5 Kế toán chi phí trả trước và chi phí phải trả 23

 1.3.5.6 Kế toán thiệt hại trong sản xuất 31

 1.3.5.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 31

1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 32

 1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kì 32

 1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 32

 1.4.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 33

 1.4.3.1 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn 34

 1.4.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 34

 1.4.3.3 Phương pháp tính giá thành theo giá định mức 35

 1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm 36

1.5 Sổ kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 36

 

 

 

 

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp xây lắp H36

 

 

 

 

41

 2.1 Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp xây lắp H36 41

 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp H36 41

 2.1.2 Đặc điểm tổ chức tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lí tại Xí nghiệp xây lắp H36 41

 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xây lắp H36 41

 2.1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 43

 2.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ tại Xí nghiệp xây lắp H36 43

 2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức quản lí tại Xí nghiệp xây lắp H36 44

 2.12.5 Đặc điểm công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp H36 45

2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp H36 50

 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp H36 50

 2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 50

 2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 50

 2.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp xây lắp H36 51

 2.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 51

 2.2.2 Công tác kế toán giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp H36 87

 2.2.2.1 Công tác quản lí giá thành tại Xí nghiệp 87

 2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành tại Xí nghiệp 87

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


.1 Đối tượng tính giá thành trong kì
Việc xác định được đối tượng tính giá thành là công việc có ý nghĩa rất lớn trong công tác tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ của doanh nghiệp sản xuất và thực hiện đòi hỏi phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây lắp, căn cứ vào khâu tổ chức sản xuất để xác định đối tượng tính giá. Và đối tượng tính giá thành chính là công trình hay hạng mục công trình và cũng có thể là khối lượng hay giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hay đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành, hay khối lượng xây lắp, công trình hạng mục công trình đã hoàn thành những chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán.
Chi phí xây lắp tập hợp theo từng khoản mục chi phí, vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành vừa liên quan đến sản phẩm đang làm dở được xác định tại thời điểm cuối kì. Để xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm xây lắp hoàn thành đảm bảo tính hợp thì cần xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở. tuỳ từng trường hợp vào đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp xây lắp mà nội dung sản phẩm dở dang có sự khác nhau. Nếu đối tượng tính giá thành là khối lượng (giai đoạn) xây lắp hoàn thành thì khối lượng (giai đoạn) xây lắp chưa hoàn thành là sản phẩm xây lắp dở dang. Nếu đối tượng tính giá thành là công trình hay hạng mục công trình hoàn thành thì sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Doanh nghiệp xây lắp có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo các trường hợp sau:
Trường hợp sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lượng hay giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành:
Dck
=
Trong trường hợp này thì doanh nghiệp xây lắp có thể đánh giá sản phẩm làm dở theo giá thành dự toán, chi phí sản xuất tính cho các giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì (Giá trị sản phẩm dở dang cuối kì) được tính theo công thức:
Dđk + C
Zdtht + Zdtdd
Zdtdd
x
Trong đó:
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
Dđ k: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì (Chi phí các giai đoạn xây lắp dở dang đầu kì)
C: Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kì
Zdtht: Giá thành dự toán hay giá trị dự toán các giai đoạn xây lắp hoàn thành trong kì
Zdtdd: Giá thành dự toán hay giá trị dự toán các giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì tính cho mức độ hoàn thành.
Trường hợp sản phẩm dở dang là công trình hay hạng mục công trình chưa hoàn thành:
Giá trị xây lắp dở dang cuối kì chính là tổng chi phí xây lắp luỹ kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến thời điểm cuối kì này của những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
1.4.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là việc xác định chi phí sản xuất cho đối tượng tính giá thành theo từng khoản mục chi phí. Có nhiều phương pháp để tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên dựa vào đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp cho phù hợp
1.4.3.1 Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn:
Phương pháp này thích hợp cho đối tượng tính giá thành là khối lượng hay giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kì theo từng công trình, hạng mục công trình và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì trước và cuối kì này để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó Z là giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành
1.4.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này phù hợp cho đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi quá trình thi công được mở một phiếu tính giá thành (Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh được mở cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp. Cuối hàng kì căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho từng đơn đặt hàng theo khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi có chứng từ phát sinh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình hoàn thành) bằng cách cộng luỹ kế các chi phí từ kì bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng được hoàn thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành cộng chi phí luỹ kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Bởi vậy mà Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng chưa xong coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Trường hợp đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thì sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng mục công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và giá thành dự toán của hạng mục công trình đó, với công thức tính như sau:
Zđđh
Zdt
Z i
=
x
Zidt
Zi: Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình
Zđđh: Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt: Giá thành dự toán của các hạng mục công trình thuộc đơn đặt hàng hoàn thành
Zidt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình
1.4.3.3 Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DNXL thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. Nội dung của phương pháp:
Trước hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm
Tổ chức hạch toán riêng biệt chi phí sản xuất xây lắp thực tế phù hợp với số định mức và số chi phí sản xuất của sản phẩm.
Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất xây lắp thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát li định mức, thường xuyên thực hiện phân tích những chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp
Khi có thay đổi định mức kinh tế, cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và xác định lại số chênh lệch chi phí sản xuất xây lắp do thay đổi
định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang cuối kì trước (nếu có).
Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát li định mức đã tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kì báo cáo theo công thức:
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top