o0_miss_le_0o

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng nguồn lực cong ngừơi Việt Nam và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá





Lời nói đầu 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHẲNG ĐỊNH VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNHCNH-HĐH 2

I. Khái nịêm cơ bản về nguồn lực con người, quá trình CNH-HĐH 2

1. Khái niệm về nguồn lực con người 2

2. Khái niệm quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá 2

II. Cơ sở khẳng định 3

1. Cơ sở triết học 3

2. Cơ sở thực tiễn 3

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRƯỚC YÊU CẦU CNH-HĐH 5

I. thực trạng nguồn lực con người 5

1. Số lượng nguồn lực con người 5

2. Cơ cấu nguồn lực con người 6

3. Vấn đề chất lượng nguồn lực con người 8

II. Những đòi hỏi về nguồn lực con người trong sự nghiệp CNH-HĐH 16

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC CON NGƯỜI 16

1. Giáo dục và đào tạo là phươn gtiện chủ yếu phát trỉên nguồn lực con người 16

2. Quan tâm chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng đời sống cải thiện môi trường sống cho con người 20

3. Một số giải pháp khác 20

Kết luận 22

Tài liệu tham khảo 23

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


trí tuệ mới đạt 18%, lao động chân tay 82% trong khi ở các nứơc phát triển tỷ lệ đó tương ứng 72% và 28%. Tỷ lệ này phản ánh sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ của nền sản xuất và trình độ thấp của nền lao động.
Về cơ cấu trình độ của lực lượng lao động, đến cuối năm 2003 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong lực lượng lao động là 17,5%. Cụ thể có khoảng 4.9 triệu lao động có trình độ sơ cấp hay có chứng chỉ nghề 1,47 triệu lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp , khoảng 1,3 triệu lao động có trình độ cao đẳng, đại học hơn 10 nghìn thạc sĩ. Riêng tiến sĩ, phó giáo sư và giáo sư đến tháng 5 năm 2002 cso khoảng 13500 người. Nghĩa là tỷ lệ đại học- trung học chuyên nghiệp- công nhân kỹ thuậtlà 1-1,75-2,3. Tỷ lệ này nói lên sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu trình độ lao động. Đáng lưu ý là sự mất cân đối này chẳng những chưa được khắc phục mà còngia tăng trong thời gian tới bởi số học sinh được đào tạo bậc công nhân kỹ thuật và trunghọc chuyên nghiệp được đào tạo ngày càng giảm so với sự gia tăng học sinh bậc đại học cao đẳng. Điều này làm cho nguồn lao động được đào tạo vốn đang rất thiếu ở nước ta lại bị ế thừa, tình trạng thừa thầy thiếu thợ hơn nữa người thiết kế nhiều hơn người thi công về mặt tỷ lệ so với yêu cầu của thị trường lao động trong lực lượng lao động ở nước ta trong những năm tơi là một thực tế. được đào tạo không chỉ quá thấp mà còn bất hợp lý. Chúng ta có cả cán bộ trên đại học, đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề nhưng thiếu hụt nghiêm trọng hơn cả là chuyê gia đầu ngành và công nhân kỹ thuật lành nghề- kỹ thuật viên.
Về cơ cấu độ tuổi của lực lượng lao động, nói chung lực lượng lao động nước ta xếp vào loại trẻ 54% số người lao động là thanh niên (16-35 tuổi) hàng năm có thêm 1,2 triệu người bước vào độ tuổi lao động. Lực lượng lao động trẻ cí thuận lợi về sức khoẻ, chức năng động, sáng tạo ,có trình độ văn hoá khá cao, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến nhanh. Tuy nhiên đội ngũ lao động có trình độ cao lại đang bị già hoá rất nhanh và có hẫng hụt lớn giữa thế hệ Số công nhân bậc cao đa phần xấp xỉ tuổi 50 trong số trên 10000cán bộ khoa học bậc cao thì bình quân của tiến sĩ là 52,8% giáo sư ở độ tuổi 51-70 chiếm 96% dưới 50 tuổi chỉ chiếm 4%, phó giáo sư độ tuổi 51-70 chiếm 82% dưới 50 chỉ có 18%.
3. Về chất lượng nguồn lực con người.
Chất lượng con người quyết định sức mạnh của nguồn lực con người, nó bao gồm các yếu tố như: sức khỏe,mức sống, trình độ giáo dục, đào tạo về văn hoá và chuyên môn nghề nghiệp,trình độ học vấn, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng, kỹ năng lao động, văn hoá lao động,đạo đức, tâm lý,tư tưởng , tình cảm,tính cách, lối sống,song khái quát lại, gồm: thể lực,trí lực và những phẩm chất đạo đức- tinh thần của con người.
Về thể lực.
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tầm vóc và thể lực của con người Việt Nam đang được cải thiện về chiều cao, cân nặng, tỷ lệ suy dinh dưỡngvà tuổi thọ. Chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam đã tăng từ 1,56m năm 1994 lên 1,58m năm 2000. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam tăng từ 65 tuổi năm 1989 lên 68,5 tuổi năm 2000. tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 44,9% năm 1995 xuống còn 33,1% năm 2000 và 30,1% năm 2002, nhưng tỷ lệ như thế này là vẫn còn rất cao. Thể lực của người việt nam vẫn còn kém hơn nhiều so với một số nước trong khu vực và so với yêu cầu nguồn lực con người cần có ở nước ta. Hiện tại nước ta nằm trong số các nước có mức sống thấp nhất thế giới( GDP tính theo đầu ngừời là 410 USD vào năm 2001) và thấp hơn 12 lần thu nhập bình quân đầu người của thế giới (5150 USD). Đến cuối năm 2003, Việt Nam vẫn còn 29% dân số sống dưới mức thu nhập 1USD / ngày và 50% dân số sống dưới thu nhập 2 USD/ngày, 12 % hộ cùng kiệt và chỉ có 55% dân số nông thôn có nước sạch. Mức thu nhập thấp như vậy mà tôc độ tăng dân số vẫn còn cao, trình độ hiểu biết về dinh dưỡng và sức khoẻ của nhân dân lại thấp, nên đã ảnh hưởng trực tiếp đên vịêc nâng cao chất lượng sống, trong đó có vấn đề giáo dục và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ . Điều kiện lao động trong nhiều cơ sở và cácc ngành sản xuất cũng như trong một số ngành cơ quan hành chính sự nghiệp của nước ta còn rất khắc nghiệt, môi trường lao động bị ô nhiễm nghiêm trọng, các yếu tố nguy hiểm và độc hại vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép nhiều lần; tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có chiều hướng tăng, nhất là khu vực kinh tế tư nhân va hợp tác xã: tất cả những điều này cho thấy chất lượng dân số nói chung và người lao động nói riêng về mặt thể lực, sức khỏe cũng như điều kiện lao động không bảo đảm, cần được cải thiện căn bản. Nói cách khác thu nhập thấp, đời sống khó khăn, dinh dưỡng thiếu, thể lực hạn chế, đó là trạng thái chung cuả nguồn lực con người nước ta hiện nay về phương diện mức sống và sức khoẻ.
Về trí lực.
Chất lượng nguồn lực con người được phản ánh qua sức mạnh trí tuệ đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của nguồn lao động, đặc biệt trong điều kiện trí tuệ hoá lao động hiện nay. Trình độ trí tuệ biểu hiện ở năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng lao động nghề nghiệp của người lao động thông qua các chỉ số: trình độ văn hoá, dân trí, học vấn trung bình của một người dân; số lao động đã qua đào tạo, trình độ và chất lượng đào tạo; mức độ lành nghề (kỹ năng,kỹ xảo)của lao động; trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh; năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động;
Nói chung, người Việt Nam có tư chất thông minh, sáng tạo , có khả năng vận dụng và thích ứng nhanh, đó là ưu thế nổi trội của nguồn lực nước ta. Những phẩm chất này khẳng định năng lực trí tuệ củangười Việt Nam có thể theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ hiện đại . Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lý, người lao động nước ta có khả năng làm chủ được các loại hình công nghệ từ đơn giản đến phức tạp và hiện đại. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, nhiều nhà đầu tư nước ngoài, ngừơi lao động Việt Nam nhanh nhạy hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực.
Tuy nhiên, phải khách quan thừa nhận rằng năng lực chuyên môn, trình độ tay nghề, khả năng biến trí thức thành kỹ năng lao động nghề nghiệp của người lao động nước ta còn hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu của quá trình CNH-HĐH. Nguyên nhân chính là do mặt bằng dân trí ở nứơc ta còn thấp, tốc độ nâng cao dân trí trong nhiều năm qua hết sức chậm chạp. đáng lo ngại hơn là, mặc dù trong suốt mấy chục năm qua chúng ta đã cố gắng nhiều để đạt được tỷ lệ hơn 90% dân số biết chữ, nhưng hiện nay lại diễn ra quá trình tái mù chữ nghiêm trọng, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa( có xã số người mù chữ lên tới 70% trong số trẻ em ở độ tuổi đi học chỉ có hơn 50% trẻ em học cấp I). Tình trạng hiện tồn này sẽ đẻ ra những hậu quả lớn nhường nào sau 10- 15 năm n

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top