conyeume231

New Member

Download miễn phí Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước





Lời nói đầu 1

Phần I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC . 3

 I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI NGUỒN NHÂN LỰC . 3

1.Khái niệm nguồn nhân lực. 3

2.Phân loại Nguồn nhân lực 4

3. Vai trò của Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình

công nghiệp hoá- hiện đại hoá của nước ta. 9

II.NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN. 12

1.Số lượng Nguồn nhân lực 13

2.chất lượng Nguồn nhân lực. 13

III.CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ 18

1. Đường lối công nghiệp hoá- hiện đại hoá của Đảng 18

2.Thực trạng tình hình kinh tế xã hội 19

3. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, vùng 19

4. Quan hệ cung cầu về lao động 19

Phần II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂNNGUỒN NHÂN LỰC Ở NÔNG THÔN PHỤC VỤ SỰ NGHIỆPCÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƯỚC TA 20

I/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG THÔN VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG ĐẾN

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 20

II/ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN NƯỚC TA KHI BƯỚC

VÀO THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ . 22

1/ Nguồn nhân lực nông thôn chiếm tỉ trọng lớn và tăng nhanh 22

2/ Nguồn nhân lực nông thôn phân bố không đều giữa các ngành

và các vùng 26

3/ Nguồn nhân lực nông thôn còn thiếu việc làm và thu nhập thấp 30

4/ Chất lượng Nguồn nhân lực nông thôn . 37

Phần III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC. 45

I/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA NƯỚC TA

TRONG NHỮNG NĂM TỚI (2001-2005) . 45

II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN PHỤC

VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƯỚC TA. 48

1/ Hoàn thiện chính sách phát triển Nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. 49

2/ Hoàn thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn 50

3/Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. 51

4/ Nâng cao chất lượng lao động nông thôn. 53

5/ Tăng cường nguồn lực cho phát triển kinh tế và tạo việc làm cho lao động nông thôn . 57

Kết luận 61

Tài liệu tham khảo





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ội như vậy là vì cơ cấu lao động xã hội đã có sự thay đổi theo định hướng ; lao động trong ngành lao động nông nghiệp giảm xuống, lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng, ngành dịch vụ tăng lên. Sự thay đổi này rất tốt, làm chuyển dịch cơ cấu lao động , phát triển nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
2/ Nguồn nhân lực nông thôn phân bố không đều giữa các ngành và các vùng
Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới , sản xuất nông nghiệp đã phát triển tương đối toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá và đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân 4,3%/ năm . Tuy nhiên, Nguồn nhân lực vẫn chủ yếu tập trung ở nông nghiệp , lao động thuần nông chiếm phần lớn . Để đạt được các mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,cơ cấu lao động , giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50% vào năm 2010 và để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn trở thành mối quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Biểu 3: Cơ cấu phân công lao động nông thôn theo 3 nhóm ngành chính qua các năm (1992-2001)
Năm
1992
1996
2000
2001
Nông lâm nghiệp
81,6
81,64
76,66
60,54
Công nghiệp và Xây dựng
7,45
6,83
8,86
14,41
Dịch vụ
10,95
11,53
14,48
25,05
Nguồn: Tổng hợp:
Tạp chí Kinh Tế- Xã Hội Nông Thôn ngày nay 9/1993
Tổng Cục Thống Kê 1994
Thị Trường Lao Động (10/2001)
Kết quả một số cuộc điều tra trong những năm qua cho thấy trên phạm vi cả nước, tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ tăng còn tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm, mặc dù xu thế này diễn ra chậm, tỉ lệ lao động ở nông thôn trong khu vực sản xuất nông lâm nghiệp tăng không đáng kể từ 81,6% năm 1992 lên 81,64% năm 1996 và giảm xuống còn 76,66% năm 2000, 60,4% năm 2001. Từ năm 2000-2001, chỉ trong thời gian 1 năm tỷ lệ lao động trong ngành nông lâm nghiệp giảm 16,2%, trong khi từ 1996-2001 tỷ lệ trung bình mỗi năm giảm 2%. Tỷ lệ lao động trong khu vực sản xuất công nghiệp , xây dựng và dịch vụ tăng từ 18,4% năm 1992 lên 23,34% năm 2000 và lên 39,46% năm 2001, như vậy, trong thời kỳ 1992-2001 , tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng- dịch vụ tăng lên 21,06%, trung bình mỗi năm chỉ tăng 2%, nhưng từ năm 2000-2001, tỷ lệ này tăng lại lên đến 16,12% . Các chỉ tiêu về cơ cấu lao động xã hội trên phản ánh trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp của Thái Lan chỉ chiếm 49,37% trong tổng lực lượng lao động xã hội năm 1998, tương tự chỉ tiêu này của Philippin là 36%, Mianma là 51,11% (năm 1997), Mailaixia 15,7% và Inđônêxia 42,5% ( Niên giám thống kê 1999 trang 429, 430). Cơ cấu lao động này cũng phản ánh trình độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động Việt Nam còn ở mức thấp kể từ năm 2000 trở về trước , tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá còn rất chậm, riêng năm 2001 sự chuyển dịch này tăng lên mạnh mẽ, báo hiệu tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nước ta nói chung và nông thôn nói riêng đang ngày càng phát triển và có lợi cho đất nước
Biểu 4: cơ cấu lao động nông thôn theo ngành và theo vùng kinh tế ( đơn vị: %)
Vùng kinh tế
1996
2000
Nông lâm ngư nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Nông lâm ngư nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Toàn quốc
81,64
6,83
11,53
76,66
8,86
14,48
Đồng Bằng Sông Hồng
85,21
6,29
8,5
75,00
11,08
13,92
Đông Bắc
92,42
2,41
5,17
90,23
3,51
6,26
Tây Bắc
97,84
0,1
2,06
95,68
0,88
3,45
Bắc Trung Bộ
86,3
5,51
8,19
78,76
9,03
12,22
Duyên hải miền Trung
80,28
7,28
12,44
74,96
9,7
15,35
Tây Nguyên
89,65
2,99
7,36
90,24
2,08
7,68
Đông Nam Bộ
63,43
16,32
20,25
60,50
15,94
23,56
Đồng bằng Sông Cửu Long
73,21
8,19
18,6
70,01
9,36
20,63
Nguồn: Tổng hợp từ Tạp chí lao động và xã hội( số12/2001) vàTạp Chí Con Sốvà Sự Kiện số5 , 6/ 2000
Như vậy, sau 5 năm, cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch theo xu hướng tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp. Mặc dù vậy, sự chuyển dịch này diễn ra với tốc độ chậm và có sự khác biệt đáng kể giữa các vùng. Đồng bằng Sông Hồng có sự chuyển dịch nhanh nhất, sau 5 năm tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm hơn 10 % , trung bình mỗi năm giảm 2% trong khi cả nước chỉ giảm khoảng 1%. Điều này thể hiện phần nào lợi thế của vùng trong việc khôi phục và phát triển làng, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Các vùng Đông Bắc và Tây Bắc có sự chuyển biến chậm , ở Tây Nguyên có sự có sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo chiều hướng ngược lại , hay có thể coi như không có sự thay đổi. Sau 5 năm tỷ trọng lao động nông nghiệp của vùng tăng từ 89,65% năm 1996 lên 90,24 năm 2000, tỷ trọng này tuy tăng không nhiều song đây là dấu hiệu không mấy khả quan so với xu thế chung cuả cả nước. Vùng Đông Nam Bộ có tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng là 16,32%, dịch vụ là 20,25% (năm 1996) , tỷ lệ này tăng lên ở năm 2000 là 15,94% và 23,56%. Đây là vùng có tỷ lệ lao động tham gia vào các ngành công nghiệp , xây dựng, dịch vụ lớn nhất so với các vùng khác. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn như vậy chứng tỏ mức độ công nghiệp hoá nông thôn còn chậm và chưa tạo được sự chuyển dịch lao động. Nói cách khác, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước mà còn phụ thuộc đáng kể vào sự phát triển của khu vực phi nông nghiệp ngay tại các vùng nông thôn , mức độ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, khả năng mở mang và phát triển các khu công nghiệp , đô thị mới
3/ Nguồn nhân lực nông thôn còn thiếu việc làm và thu nhập thấp
Biểu 5 : Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn qua các năm ( 1996 – 2000)
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
Tỉ lệ lao động thất nghiệp(%)
0,6
2,2
3,1
4,2
4,8
Nguồn: Tạp chí Lao động xã hội ( 19/4/2000)
Nguồn lao động thất nghiệp nông thôn tăng nhanh , gây cản trở cho quá trình giải quyết công ăn việc làm , là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Năm 1996, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn chỉ có 0,6% , năm 1997 tăng lên 2,2%, năm 1998 đã lên tới 3,1% , năm 1999 là 4,2% và năm 2000 là 4,8%. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cho dòng lao động nông thôn tràn vào các thành phố( nhất là các thành phố lớn) ngày càng mạnh và càng làm cho vấn đề lao động, thất nghiệp trở nên bức xúc hơn .Với phương châm sẵn sàng làm bất cứ việc gì để có thu nhập cho bản thân, gia đình, người lao động di dân từ nông thôn ra thành thị chấp nhận sinh sống trong những điều kiện môi trường ô nhiễm, chui rúc, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng trầm trọng đến sức khoẻ và đồng thời cũng làm phát sinh ra các tệ nạn xã hội , gây nên những bất ổn về tình hình an ninh trật tự xã hội cho các đô thị.
Biểu 6 : Tỷ lệ thời gian lao động sử dụng ở nông thôn qua các năm
(1996-2000)
Năm
Khu vực
1996
1997
1998
1999
2000
Đồng Bằng Sông Hồng
75,69
72,46
72,01
73,98
74,98
Đông Bắc
79,01
74,12
66,83
71,4
73,23
Tây Bắc
72,09
72,55
66,35
72,62
72,67
Bắc Trung Bộ
73,53
72,57
68,96
72,28
71,87
Duyên Hải...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top