Download miễn phí Đề tài Chiến lược phát triển thị trường giai đoạn 1996 - 2003 của Nokia tại Việt Nam





 

 

Lời cam đoan

Lời nói đầu 1

Chương I: Mô tả tình huống

1.1 Giới thiệu chung về Nokia tại Việt Nam 2

1.2 Mục tiêu dài hạn trong chiến lược phát triển thị trường của Nokia tại Việt Nam 2

1.3 Giải pháp đạt được mục tiêu 2

Chương II: Phân tích chiến lược

2.1 Cơ sở hình thành chiến lược 7

2.1.1 Môi trường bên ngoài 7

2.1.2 Môi trường bên trong 9

2.1.3 Môi trường cạnh tranh 11

2.2 Nội dung chiến lược 13

2.2.1 Phân tích sự hợp lý của chiến lược 13

2.2.2 Đánh giá khách quan về việc thực hiện chiến lược của Nokia tại Việt nam 14

2.2.2.1 Những thành công 14

2.2.2.2 Những hạn chế 15

2.2.2.3 Nguyên nhân 16

Chương III: Giải pháp hoàn thiện chiến lược và bài học kinh nghiệm

3.1 Bài học kinh nghiệm từ việc xây dựng và hoàn thiện chiến lược 17

Kết luận 18

Tài liệu tham khảo 19

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


di động toàn cầu. Nokia 7650 đã có mặt tại thị trường Việt nam vào cuối năm 2001.
1.3.2. Xây dựng hệ thống đại lý phân phối và chăm sóc khách hàng rộng khắp tại Việt nam.
Bằng cách duy trì một hệ thống quản trị hậu cần xuất sắc, Nokia tiếp tục củng cố lòng trung thành với nhãn hiệu đối với người tiêu dùng. Do điện thoại di động được làm từ nhiều phụ kiện khác nhau, có xuất xứ từ các nhà sản xuất khác nhau nên một nhà sản xuất điện thoại di động muốn thành công phải duy trì quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp phụ kiện.
Hiếm có sự kiện nào có thể minh họa rõ về năng lực quản lý hậu cần và cung cấp sản phẩm kịp thời của Nokia hơn là vụ hoả hoạn 3/2000 từ một nhà máy sản xuất bán dẫn của hãng Phillips tại ALBUQUERQUE, nhà máy cung cấp các chip radio, phụ kiện tối quan trong cho Nokia và Ericson, phải mất mấy tuần Phillips mới có thể khôi phục việc cung cấp hàng hoá. Kết quả của vụ này là Ericson rơi vào khủng hoảng bởi không có hàng dự trữ. Vào ngày xảy ra vụ hoả hoạn Nokia đã chuẩn bị trước kỹ càng, trước đó hãng đã nghiên cứu về khả năng nguồn cung cấp chip radio trước khi Phillips xảy ra sự cố. Kết quả cho dù xảy ra vụ hoả hoạn năm đó Nokia vẫn đạt được chỉ tiêu về sản lượng và còn chiếm thêm được thị phần của Ericson.
Ngoài những mạng lưới dịch vụ và chăm sóc khách hàng rộng khắp tại các tỉnh thành tại Việt nam. Nokia đã phát hành câu lạc bộ Nokia ( Nokia club) vào cuối năm 2002 cho mỗi sản phẩm điện thoại di động do chính hãng bán ra, để có thể chứng nhận đó là sản phẩm chính hãng và được nhập chính thức. Người tiêu dùng có thể kiểm tra điều này bằng cách khớp số trên thẻ với số series trên máy.
Hiện nay, thẻ Club Nokia và tem dán trên điện thoại Nokia sẽ do chính Nokia quản lý bằng hệ thống mã chứ không phải do nhà phân phối quản lý như trước đây. Ngoài ra thẻ Club Nokia còn là thẻ bảo hành điện thoại di động Nokia và thẻ ưu đãi giảm giá tại một số cửa hàng, nhà hàng, quán cà phê....
1.3.3 Chính sách về giá cả phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng.
Để có thể hỗ trợ phát triển thị trường thì vấn đề về giá cả được Nokia đặc biệt quan tâm khi khi thâm nhập vào thị trường Việt nam.
Trên thị trường Việt nam hiện nay ngày càng có nhiều hãng điện thoại di động lớn tung ra những sản phẩm mới rất hiện đại với những chức năng nổi bật điển hình của hãng và khả năng cung ứng dịch vụ khá hoàn hảo đối với khách hàng .Mặt khác, ở thời điểm này thị trường điện thoại di động có xu hướng chững lại. Thêm vào đó tâm lý của người tiêu dùng Việt nam thường thích mua hàng với giá rẻ.
Để đáp ứng vấn đề đó Nokia đưa ra thị trường Việt nam nhiều loại sản phẩm có mức giá khác nhau, có thể phục vụ được các đối tượng khách hàng có mức thu nhập khác nhau. Do vậy, để có thể duy trì và phát triển thị trường thì không thể không quan tâm đến giá cả được.
* Bảng giá tham khảo mặt hàng Điện thoại di động tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
Tên máy
Đơn giá
Ericson
Ericson T18
1.650.000
Ericson T20s
1.500.000
Ericson 310
2.500.000
Siemens
Siemens L45
5.600.000
Siemens S 40
4.000.000
Siemens ME5
3.900.000
Nokia
Nokia 6210
4.100.000
Nokia 3310
2.100.000
Nokia 3314
2.300.000
Nokia 3350
2.500.000
Nokia 5510
4.600.000
Nokia 6500
3.900.000
Nokia 8210
5.400.000
Nokia 8310
5.450.000
Nokia 8850
7.150.000
Nokia 8890
7.250.000
Nokia 9110i
8.400.000
Nokia 9210
11.900.000
Hình 1.1
Nguồn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Đông Nam (27/6/2002).
1.3.4 Đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với từng đối tượng người tiêu dùng.
Sự khác biệt của Nokia và các loại điện thoại khác trên thị trường Việt nam: Nokia có thiết kế rất đặc biệt và mang tính cá nhân hoá. Thiết kế của Nokia tạo cho khách hàng có thể thích nghi với máy điện thoại, quan trọng nhất họ có thể dễ dàng thay đổi vỏ của máy điện thoại với nhiều màu sắc khác nhau rất thích hợp với những người trẻ tuổi. Ngoài ra Nokia có tính hấp dẫn lớn như trò chơi, hay có thể tải trên mạng những tín hiệu chuông hấp dẫn. Nokia cũng là công ty đầu tiên trên thế giới đưa trò chơi vào điện thoại di động từ năm 1998, Nokia 6110 là sản phẩm đầu tiên đưa trò chơi vào sử dụng, đó là ý tưởng mới cho sản phẩm. Hơn nữa tên của hãng Nokia là hãng có tên tuổi đôi khi họ không muốn mua sản phẩm đơn thuần chỉ là mà họ mua là vì nhãn hiệu của sản phẩm đó. Danh tiếng cũng như bảo đảm chất lượng, dịch vụ hậu mãi sau khi bán hàng, sẵn sàng sửa những sản phẩm hỏng cho khách hàng. Thêm vào đó là điện thoại di động Nokia dễ sử dụng bởi một máy điện thoại di động gồm rất nhiều chức năng, làm sao để chức năng này dễ dàng truy cập cho mọi đối tượng. Ví dụ như loại máy thế hệ mới – Máy ảnh truyền hình ảnh, các sản phẩm của Nokia phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau, kiểu dáng và giá cả cũng khác nhau.
Đặc biệt với việc Nokia và công ty phát triển phần mềm VASC đã chính thức công bố điện thoại di động truyền thông mới nhất Nokia 9210 COMMUNICATOR tại thị trường Việt nam với màn hình nhiều màu sắc, có thể truy nhập Internet, gửi E_mail, Fax cùng một số ứng dụng văn phòng khác, Nokia 9210 COMMUNICATOR là thiết bị phương tiện đa truyền thông di động đầu tiên kết hợp khả năng đàm thoại với hàng loạt các đặc điểm tăng cường quản lý thông tin hàng ngày trên các mạng GSM. Ngoài ra, Nokia 9210 còn được bổ sung từ điển Anh – Việt, Việt – Anh với số lượng 20.000 từ do các chuyên gia lập trình VASC thực hiện. Đây là phần mềm từ điển đầu tiên được cài đặt cho máy Nokia 9210, nó sẽ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp Việt nam và các khách hàng nước ngoài có nhu cầu sử dụng tiếng Việt hay tiếng Anh trong thương mại cũng như giao tiếp trên Nokia 9210 từ ngày 15/8/2003 khách hàng của Nokia có thể tải phần mềm này từ mạng Internet.
Chương II: Phân tích chiến lược
2.1 Cơ sở hình thành chiến lược của Nokia tại việt nam
2.1.1 Môi trường bên ngoài.
Bất kỳ một nhà quản trị hay một công ty nào khi thâm nhập vào một thị trường nào đó thì vấn đề mà họ đặc biệt quan tâm là môi trường mà họ hoạt động ở đó thế nào. Môi trường đó bao gồm: Môi trường chính trị, môi trường kinh tế và môi trường văn hóa. Từ những yếu tố đó sẽ là cơ sở để các nhà quản trị đưa ra các chiến lược kinh doanh, cụ thể là các mục tiêu và các giải pháp thực hiện của công ty trong ngắn cũng như dài hạn. Với công ty Nokia khi thâm nhập vào thị trường Việt nam từ năm 1996 đã đưa ra chiến lược phát triển thị trường với mục tiêu là tập trung vào người tiêu và phát triển các thị trường mới. Để đạt được điều đó công ty đã đưa ra các giải pháp như: Quảng cáo, tiếp thị, xây dựng hệ thống đại lý phân phối và chăm sóc khách hàng, chính sách giá cả và vấn đề về sản phẩm. Tất cả những mục tiêu và giải pháp đó đều được các nhà quản trị và các chuyên gia của họ xem xét kỹ trên các khía cạnh thực tế tại Việt nam:
Thứ nhất, về môi trường chính trị ở Việt nam. Được tổ chức Liên Hợp Quốc đánh giá là một trong những nước có nền chính trị ổn định nhất trên thế và thực tế đã chứng minh. Điều này sẽ tạo ra những ấn tượng...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top