Chaim

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ





LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình CNH - HĐH

1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu

2. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu

3. Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình CNH - - HĐH ở nước ta

II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu

1. Quan điểm về hiệu quả

2. Phương pháp đánh giá hiệu quả

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu

A. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

1. Nhân tố kinh tế xã hội trong nước

2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý

3. ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội thế giới

B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp

1. Nhân tố bộ máy quản lý

2. Nhân tố con người

3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp

4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ

I. Khái quát về Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ

1. Quá trình hình thành và phát triển

2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu

II. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty XNK và tư vấn dịch vụ - Đo đạc Bản đồ

1. Hiệu quả kinh doanh của Công ty những năm qua

2. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty

2.1. Phân tích số liệu

2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh trên các lĩnh vực của Công ty trong thời gian qua

III. Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ

1. Thành tựu

1.1. Quy mô hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng lớn mạnh

1.2. Ổn định và mở rộng thị trường

1.3. Đa dạng hình thức kinh doanh, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu

1.4. Đảm bảo được hiệu quả việc tổ chức, quản lý công tác xuất nhập khẩu

2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.1. Còn nhiều yếu kém trong công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường

2.2. Chưa tận dụng triệt để lợi thế độc quyền trong cung cấp các loại hàng hóa cho các đơn vị trong ngành Địa chính

2.3. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn chưa phát triển

2.4. Sử dụng chi phí cho kinh doanh chưa hiệu quả

2.5. Khó khăn trong quá trình sử dụng vốn

CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ

I. Đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu và mở rộng thị trường

II. Tăng cường vị trí độc quyền của Công ty trong cung cấp các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam

III.Phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.

IV.Sử dụng chi phí kinh doanh có hiệu quả.

V. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh.

Kiến nghị với Nhà nước

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n nhân khách quan cũng như chủ quan. Tổ chức tư vấn và dịch vụ trong ngành Địa chính còn mới mẻ và còn nhiều ý kiến khác nhau nên việc tuyên truyền quảng cáo cũng gặp phải không ít những khó khăn. Tuy nhiên, năm 1999, năm sáp nhập, là năm công ty sản xuất kinh doanh thắng lợi. Doanh thu đạt gần 28 tỷ đồng. Đó là doanh thu không có kế hoạch Nhà nước giao. Doanh thu hoàn toàn tự khai thác. Đặc biệt trong công tác tư vấn công nghệ: tuy nhiệm vụ được giao hoàn toàn mới nhưng phòng đẵ hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Doanh thu đạt 13,4 tỷ đồng.
Công việc của phòng đã thực hiện là:
- Công nghệ GPS, đây là nhánh công nghệ truyền thống của công ty, trong năm qua phòng đã thực hiện nhánh công nghệ này rất tốt, từ tư vấn khách hàng đến chuyển giao công nghệ và hướng dẫn sử dụng.
- Máy tính và phần mềm chuyên ngành: Phòng đẵ thực hiện các hợp đồng cung cấp các loại máy tính từ thông dụng đến chuyên dụng và các phần mềm tương ứng phục vụ công nghệ bản đồ.
- Tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu trong khuôn khổ dự án " cải cách địa chính Việt Nam".
- Khắc phục sự cố Y2K cho các đơn vị trong Tổng cục Địa chính. Đây là một công việc phát sinh trong năm 1999 mang tính cấp bách về thời gian và tính nghiêm trọng của kết quả thực hiện.Các cán bộ trong phòng đẵ tham gia vào công tác khắc phục sự cố Y2K ngay từ giai đoạn khảo sát và đánh giá.
- Chuyển giao và nâng cấp hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB dùng trong toàn ngành địa chính.
Phòng Tư vấn dịch vụ, là đơn vị mới hình thành do sự bố trí sắp, xếp lại của công ty . Phòng bao gồm 2 phần việc:
- Công việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ sách đẵ đi vào nề nếp, năm 1999 vượt mức kế hoạch được giao. Doanh thu đạt 3,36 tỷ đồng.
- Công việc tư vấn dịch vụ.
Đây tuy là một lĩnh vực mới của công ty nhưng được công ty định hướng là lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong tương lai và được chú trọng đầu tư phát triển.
Trung tâm Bảo dưỡng, Sửa chữa máy: hiện nay trung tâm này chưa phát triển, chưa hạch toán độc lập, còn phụ thuộc vào nguồn tài chính của công ty mẹ. Tuy nhiên, với chức năng bảo dưỡng, sửa chữa máy móc do công ty cung cấp, đảm bảo sự an tâm cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của công ty, như một dịch vụ hậu mãi và kiểm nghiệm máy mới nhập về của công ty, trung tâm được xác định như một nét mới của công ty mà ở hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có. Vì vậy xu hướng phát triển trong những năm gần đây công ty sẽ thúc đẩy mạnh sự phát triển của trung tâm này, đưa trung tâm lên vị trí chủ đạo trong công ty.
Công tác Kinh doanh XNK thiết bị - vật tư. Gồm 2 phòng chức năng:
Phòng kinh doanh máy thiết bị : nỗ lực cao thực hiện kế hoạch của công ty. Doanh thu đạt được là 8,4 tỷ đồng.
Công tác kinh doanh vật tư: trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, trong năm qua phòng kinh doanh vật tư có nhiều cố gắng tạo nguồn hàng và khai thác thị trường. Phòng tập trung kinh doanh những mặt hàng truyền thống như giấy in và giấy photocoppy. Đặc biệt là giấy khổ A4 là mặt hàng do công ty gia công, mang nhẵn mác của công ty được thị trường chấp nhận. Doanh thu bán hàng đạt 1,9 tỷ đồng.
Tuy phòng này hiện đang đem lại doanh lợi chủ yếu cho toàn công ty nhưng trong tương lai công ty chưa có xu hướng đầu tư nhiều vào lĩnh vực này.
1.1. Những thuận lợi và khó khăn
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty bên cạnh những thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty phát triển, Công ty còn phải đứng trước nhiều khó khăn thử thách. Có những thuận lợi, khó khăn do những thế mạnh và hạn chế của Công ty tạo nên nhưng cũng có những thuận lợi, khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nước, do môi trường bên ngoài tác động đến. Cụ thể những trường hợp thuận lợi, khó khăn đó là:
1.1.1. Những thuận lợi
- Doanh nghiệp có nhiệm vụ rõ ràng, được giao quyền tự chủ, độc lập trong kinh doanh, có định hướng kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của cấp trên là làm công tác xuất nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
- Doanh nghiệp được Nhà nước cấp bổ sung vốn thường xuyên, được các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong công tác xuất nhập khẩu và đã kịp thời đào tạo và nâng cao trình độ một số cán bộ quản lý và làm công tác xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp qua nhiều năm kinh nghiệm trong thực tế, có uy tín với khách hàng, thiết lập được các mối quan hệ vững chắc với một số bạn hàng trong và ngoài nước. Doanh nghiệp luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định.
- Cơ chế quản lý Nhà nước và các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại ngày càng ổn định. Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế.
1.1.2. Những khó khăn
- Bộ thương mại có chủ trương cho phép các doanh nghiệp sản xuất được phép xuất nhập khẩu trực tiếp dẫn đến thị trường của Công ty bị eo hẹp lại.
- Vốn lưu động Nhà nước cấp không đủ, cơ chế cho vay của ngân hàng có nhiều bất cập đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp gây cho Công ty nhiều khó khăn trong việc đảm bảo vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Theo cơ chế mới đất đai, nhà cửa của doanh nghiệp phải thuê cho nên phần chi phí hàng năm của Công ty tăng lên một khoản lớn.
- Số lượng cán bộ công nhân viên quá lớn so với công việc, số lượng cán bộ công nhân viên lớn tuổi chiếm đa số trong Công ty không tạo được ý tưởng kinh doanh mới, phần lớn không biết ngoại ngữ.
- Trong cơn lốc biến động kinh tế Châu á, đồng tiền Việt Nam bị ảnh hưởng tỷ giá hối đoái theo USD thường xuyên biến động, hiện tượng khan hiếm ngoại tệ trong các ngân hàng làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, tệ tham nhũng, làm việc quan liêu của một số cán bộ trong ngành Thương mại, hải quan.
1.2. Các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn cố gắng mở rộng hình thức kinh doanh nâng cao hiệu quả của từng hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường phục vụ có hiệu quả và thu hút khách hàng, nhìn chung Công ty thường tập trung vào các hình thức sau:
1.2.1. Các hình thức nhập khẩu.
a. Nhập khẩu trực tiếp
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty trong những năm qua. Hàng năm, trên cơ sở xác định được nhu cầu về vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế của các doanh nghiệp trong ngành Địa chính, các hàng hoá có nhu cầu trên thị trường mà Công ty có thuận lợi trong việc kinh doanh nhập khẩu. Dự tính khối lượng hàng hoá có thể tiêu thụ được, căn cứ vào khả năng về vốn của Công ty, Công ty ký cam kết các hợp đồng bán hàng cho các công ty và giao hàng trực tiếp cho các công ty tại cảng hay mang về lưu kho tại Công ty để phục vụ cho việc tiêu thụ sau này. Hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công ty phải có nhiều vốn, vốn có th

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top