Admon

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội - Chi nhánh Thanh Quan





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA NHTM 3

1.1 Khái quát về NHTM. 3

1.1.1: Lịch sử ra đời của NHTM 3

1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường 5

1.1.3.1 Các nghiệp vụ thuộc tài sản nợ và vốn. 8

1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản Có 11

1.1.3.3 Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng 14

1.1.3.4 Nghiệp vụ ngoại bảng 14

1.2 Hoạt động tài chính của NHTM 14

1.2.1 Hoạt động tài chính của NHTM 14

1.2.2. Các khoản thu nhập, chi phí của NHTM 16

1.2.2.1 Các khoản thu nhập 16

1.2.2.2 Các khoản chi phí của ngân hàng 18

1.2.3. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong NHTM 22

CHƯƠNG II 27

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU, CHI TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HABUBANK- CHI NHÁNH THANH QUAN 27

2.1 Một số nét về Habubank và Chi nhánh Thanh Quan 27

2.1.1 Một số nét về Habubank 27

2.1.2 Một số nét về chi nhánh Thanh Quan. 28

2.1.2.1 Môi trường kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan 28

2.1.2.2 Chức năng của chi nhánh Thanh Quan 29

2.1.2.3 Mô hình tổ chức 30

1.2.2. Cơ chế tài chính của NHTM cổ phần Nhà Hà Nội 32

2.2 Tình hình kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan. 33

2.2.1 Về hoạt động nguồn vốn 33

2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 38

2.2.3 Hoạt động kế toán ngân quỹ 44

2.2.4 Hoạt động khác 45

2.3 Thực trạng hoạt động thu nhập chi phí và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan 47

2.3.1 Thực trạng thu nhập 47

2.3.2 Tình hình chi phí 50

2.3.3 Kết quả kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan 53

2.3.4 Đánh giá chung về hoạt động của chi nhánh Thanh Quan 54

2.3.4.1 Những kết quả đạt được 54

2.3.4.2 Những hạn chế còn tồn tại 55

CHƯƠNG III 56

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TĂNG THU, TIẾT KIỆM CHI PHÍ, NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHTM CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI- CHI NHÁNH THANH QUAN 56

3.1 Phương hướng kinh doanh chung của ngân hàng 56

3.2 Giải pháp tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí 56

3.2.1 Giải pháp góp phần tăng thu nhập 56

3.2.2 Giải pháp góp phần tiết kiệm chi phí 56

3.2.3. Các biện pháp khác góp phần tăng thu nhập giảm chi phí 65

3.3 Kiến nghị 56

3.3.1 KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NHNN 56

3.3.2 KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ 56

3.3.3 KIẾN NGHỊ VỚI CHI NHÁNH THANH QUAN 56

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thanh toán nhanh, an toàn và chính xác.
wPhòng tín dụng
+Quản lý hồ sơ khách hàng vay vốn kinh doanh và trực tiếp cho vay vốn.
+Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay có hiệu quả và an toàn.
+Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước và quốc tế, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác Chính phủ, tổ chức và cá nhân.
+Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn,tìm nguyên nhân và có biện pháp giúp lãnh đạo chi nhánh quản lý tốt hoạt động tín dụng.
+Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định.
wPhòng hành chính.
+Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh.
+Lưu trữ văn bản có liên quan đến ngân hàng, quản lý con dấu, thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
+Xây dựng chương trình công tác tháng, quý của chi nhánh. thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
wPhòng bảo vệ: Đảm bảo an toàn về tài sản cho chi nhánh cũng như tài sản của khách hàng.
wPhòng kiểm soát
+Kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh, công tác điều hành của chi nhánh.
+Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, việc tuân thủ nguyên tắc và chế độ của nhà nước.
1.2.2. Cơ chế tài chính của NHTM cổ phần Nhà Hà Nội
Habubank là HNTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam với 100% vốn cổ phần do cổ đông trong nước nắm giữ. Habubank được thành lập theo quyết định số 6719-QĐ/ UB ngày 02/01/1989 của uỷ ban nhân thành phố Hà Nội. Habubank được xác định là pháp nhân kinh tế, được tự chủ về tài chính, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình và thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN và các quy định của pháp luật. Cũng giống như các ngân hàng khác, Habubank thực hiện điều hoà vốn trong toàn hệ thống theo đó các chi nhánh thiếu vốn sẽ nhận vốn điều chuyển từ những chi nhánh thừa vốn và phải trả lãi suất điều hoà và nơi thừa vốn sẽ nhận được lãi suất điều hoà. Trụ sở chính của ngân hàng sẽ đứng ra đóng vai trò là trung tâm điều hoà vốn và thu phí điều hoà. Mức phí điều hoà vốn và lãi suất điều hoà được tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ, còn cách tính lãi suất thì dựa vào số dư từng tài khoản chi tiết theo phương pháp tích số như tính lãi tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 của năm và các khoản thu chi được hạch toán hết trong năm kể cả dự thu, dự chi. Cấp chủ quản ( hội sở chính) chịu trách nhiệm hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh của toàn hệ thống còn các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Ngân hàng đã thực hiện theo cơ chế khoán tài chính đối với các đơn vị thành viên. Vào ngày 31 hàng tháng các đơn vị thành viên tổng hợp các khoản thu: thu từ hoạt động tín dụng, thu từ dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối ... và tổng hợp các khoản chi như: chi phí tiền gửi , chi phí đi vay vốn, chi cho hoạt động dịch vụ, chi cho hoạt động thanh toán quốc tế, chi lương ... sau đó kế toán lập một bảng báo gửi lên cấp chủ quản. Trên cơ sở đó cấp chủ quản sẽ xác định lỗ lãi hàng tháng cho các đơn vị, nếu hoạt động lãi sẽ có thưởng, còn nếu hoạt động lỗ thì sẽ theo dõi xem đó là nguyên nhân khách quan hay chủ quan, biện pháp xử lý như thế nào. Nhưng thông thường thì hoạt động kinh doanh của Habubank là có lãi vì hoạt động quản lý ở đây rất chặt chẽ. Vào đầu các quý thì các đơn vị trực thuộc phải gửi kế hoạch về nguồn vốn, sử dụng vốn của đơn vị mình, kế hoạch này phải chi tiết tới từng khoản mục nhỏ. Đây cũng là căn cứ để cuối quý ngân hàng đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Lợi nhuận của ngân hàng cũng được xác định bằng tổng thu trừ đi tổng chi. Sau khi trích 28% để nộp thuế ngân hàng sẽ phân phối và sử dụng lợi nhuận theo quy định của pháp luật, tức là trích lập vào các quỹ và sử dụng các quỹ đúng theo mục đích.
2.2 Tình hình kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan.
2.2.1 Về hoạt động nguồn vốn
Nguồn vốn là một yếu tố vô cung quan trọng đối với mọi ngân hàng vì nếu không có nguồn vốn thì ngân hàng không thể tiến hành hoạt động kinh doanh được. Ngoài ra quy mô của nguồn vốn còn quyết định đến quy mô hoạt động kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà bất kỳ một ngân hàng nào cũng đều tìm mọi cách để cho nguồn vốn mình tạo được là lớn nhất có thể. NHCP Nhà Hà Nội- Chi nhánh Thanh Quan cũng nằm trong số đó. Trong hơn mười lăm năm qua, ngân hàng không ngừng làm gia tăng nguồn vốn của mình bằng nhiều biện pháp. Riêng bốn năm qua tình hình nguồn vốn được tổng kết qua bảng 1.
Nhìn vào bảng trên ta thấy công tác huy động vốn của Chi nhánh Thanh Quan luôn ở trạng thái tích cực vì nguồn vốn liên tục tăng qua các năm đặc biệt là trong ba năm gần đây nhất.
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh
Năm
Tổng nguồn vốn
Chênh lệch qua các năm
Số tuyệt đối(tr đ)
Số tương đối(%)
2001
133867
-
-
2002
61086
27219
20.33%
2003
201904
40818
25.34%
2004
269892
67988
33.67%
Nguồn: Báo cáo các chỉ tiêu cơ bản các năm 2001,2002,2003,2004
Cụ thể năm 2002 tăng 27219 triệu đồng so với năm 2001 tương đương với 20.33%. Mặc dù mức tăng chưa cao song đo cũng là kết quả rất đáng khích lệ đối với toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh. Bởi lẽ tuổi đời của Habubank còn rất trẻ và bản thân chi nhánh Thanh Quan mới được nâng cấp từ phòng giao dịch từ năm 2001. Như thế, thời gian để toàn bộ ngân hàng Habubank nói chung cũng như chi nhánh Thanh Quan nói riêng tạo tên tuổi, uy tín trên thị trường là ngắn ngủi nên quy mô nguồn vốn cũng như tốc độ tăng trưởng nguồn vốn còn thấp không chứng tỏ đây là ngân hàng yếu kém. Sang đến năm 2003 quy mô nguồn vốn đạt 201904 triệu đồng tăng hơn so với năm 2002 là 40818 triệu đồng, về số tương đối tăng 25034%. Năm 2003 nền kinh tế đất nước tăng trưởng ở mức độ cao( hơn 7%/ năm) là một điều kiện thuận lợi để toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như chi nhánh nâng nguồn vốn của mình lên. Riêng với chi nhánh Thanh Quan thì ngoài điều kiện khách trên, bản thân chi nhánh cũng tự tìm ra các biện pháp để làm tăng nguồn vốn huy động như: nâng cao trình độ của nhân viên, đổi mới phong cách làm việc, tìm chiến lược Marketing phù hợp... Nhờ đó đến năm 2004 quy mô nguồn vốn tăng hơn so với năm 2003 là 33.67% tương đương với 67988 triệu đồng. Với quy mô và tốc độ tăng trưởng như trên đã tạo điều kiện cho chi nhánh có thêm nguồn vốn để hoạt động, từ đó tạo ra nguồn thu lớn hơn. Để xem xét kỹ hơn về nguồn vốn ta có thể sắp xếp nguồn vốn theo tiêu chí cơ cấu vốn như bảng 2. Nhìn vào bảng ta thấy trong tổng nguồn vốn của chi nhánh thì vốn huy động chiếm một tỷ trọng rất lớn lần lượt qua các năm 2002, 2003, 2004 là
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/21/2003
31/12/2004
Chênh lệch
Giá trị
(trđ)
Tỷtrọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷtrọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
2003so 2002
2004so
2003
Tổng nguồn vốn
161086
100%
201...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top