badb0y.online

New Member

Download miễn phí Đề tài Công tác lương thưởng của khách sạn Kim Liên I - Thực trạng và giải pháp





Lời mở đầu 1

Chương I Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 2

1.Sơ lược quá trình hình thành phát triển 2

2.Bộ máy quản lý của khách sạn 3

3. Cơ sở vật chất 6

4.Tình hình quản lý nhân sự. 7

5.Kết quả hoạt động kinh doanh 8

Chương II Công tác lương thưởng của khách sạn Kim Liên 1 11

1. Mục tiêu của việc trả lương thưởng 11

2.Vai trò của tiền lương thưởng 12

3.Căn cứ để trả lương thưởng 12

4.Công tác tiền lương 13

5. Đánh giá công tác tiền lương thưởng tại khách sạn 24

Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lương thưởng 26

1. Áp dụng linh hoạt các hình thức tiền lương thưởng 26

2.Phối hợp giữa các bộ phận. 30

3.Nghiên cứu công tác tiền lương thưởng 30

4.Tăng tiền lương cho người lao động 31

5.Những đề xuất khác 36

 Kết luận 40

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h chính
Tổng quỹ lương của bộ phận bàn, bar, bếp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 10,62%, tương ứng 10,75 (trđ). Trong khi đó tổng doanh thu tăng 27,41%, tương ứng 3644 (trđ). Làm cho tỉ suất tiền lương giảm 0,1% (vì tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng cuả tổng quỹ lương). Do đó khách sạn tiết kiệm chi phí tiền lương là: 0,1x16940/100 =16,94(trđ).
Quỹ lương của bộ phận bàn, bar, bếp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 10,62%, tương ứng 10,75 (trđ). Trong khi đó số lao động tăng 6,67%, tương ứng 5(người). Do đó tiền lương bình quân tăng 3,7%, tương ứng với 0,05(trđ),(vì tốc độ tăng của tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Đời sống của người lao động trong bộ phận này được cải thiện.
Doanh thu của bộ phận bàn, bar, bếp năm2004 tăng so với năm 2003 là 27,41%, tương ứng 3644(trđ). Trong khi đó số lao động tăng 6,67%, tương ứng 5(người). Làm cho năng suất lao động bình quân tăng 19,44%, tương ứng 34,47(trđ), (vì tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Khách sạn đã sử dụng lao động có hiệu quả hơn năm trước.
Vậy khách sạn đã thực hiện tốt tiền lương của bộ phận bàn, bar, bếp.
* Bộ phận dịch vụ khác
Bảng 7: Tiền lương của bộ phận dịch vụ khác
Stt
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
(+,-)
%
1
Tổng doanh thu
(trđ)
9.707
15.735
6.028
62,1
2
Tổng quỹ lương
(trđ)
82,8
98,6
15,8
19,08
3
Tổng lao động
Người
60
68
8
13,33
4
NSLĐ bình quân
(trđ)
161,78
231,4
69,62
43,03
5
Tiền lươngBQ
(trđ)
1,38
1,45
0,07
5,07
6
Tỉ suất tiền lương
%
0,83
0,63
-0,2
Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính
Tổng quỹ lương của bộ phận dịch vụ khác năm 2004 tăng so với năm 2003 là 19,08%, tương ứng 15,8(trđ). Trong khi đó tổng doanh thu tăng 62,1%, tương ứng 6.028(trđ). Làm cho tỉ suất tiền lương giảm 0,2% (vì tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng quỹ lương). Do đó khách sạn tiết kiệm chi phí tiền lương là: 0,2x15735/100 =31,47(trđ),
Tổng quỹ lương của bộ phận dịch vụ khác năm 2004 tăng so với năm 2003 là 19,08%, tương ứng 15,8(trđ). Trong khi đó tổng số lao động của bộ phận dịch vụ khác tăng 13,33%, tương ứng 8(người). Do đó tiền lương bình quân tăng 5,07% tương ứng với 0,07% (trđ), (Vì tốc độ tăng của tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Đời sống của người lao động được nâng lên.
Tổng doanh thu của bộ phận dịch vụ khác năm 2004 tăng so với năm 2003 là 62,1%, tương ứng 6.028 (trđ). Trong khi đó tổng số lao động tăng 13,33%, tương ứng 8(người). Làm cho năng suất lao động bình quân tăng 43,03%, tương ứng 69,62(Trd), (vì tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Khách sạn đã sử dụng lao động ở bộ phận này có hiệu quả hơn năm trước. Vậy khách sạn thực hiện tốt tiền lương của bộ phận dịch vụ khác.
* Bộ phận hành chính
Bảng 8: Tiên lương của bộ phận hành chính qua 2 năm(2003-2004)
Stt
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
(+,-)
%
1
Tổng quỹ lương
(trđ)
58
66,15
8,15
14,05
2
Tổng lao động
Người
40
45
5
12,5
3
Tiền lương BQ
(trđ)
1,45
1,47
0,02
1,38
Nguồn số liệu : Phòng tổ chức hành chính
Tổng quỹ lương của bộ phận hành chính năm 2004 tăng so với năm 2003 là 14,05%, tương ứng 8,15(trđ). Trong khi đó tổng số lao động tăng 12,5%, tương ứng 5(người). Do tốc độ tăng của tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động. Do đó tiền lương bình quân tăng 1,38%, tương ứng với 0,02 (trđ).
Bộ phận hành chính là bộ phận rất quan trọng, mặc dù không phải là bộ phận trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho khách sạn, nhưng nó giúp cho quá trình hình thành lợi nhuận diễn ra theo đúng kế hoạch, giúp cho khách sạn quản lý lập kế hoạch kinh doanh cũng như việc quảng cáo, thực hiện việc bán sản phẩm của khách sạn đạt hiệu quả cao. Nên mức lương bình quân tăng lên là hợp lý.
* Bộ phận bảo dưỡng
Bảng 9: Tiền lương bộ phận bảo dưỡng qua 2 năm (2003-2004)
Stt
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
(+,-)
%
1
Tổng quỹ lương
(trđ)
45
47,36
2,36
5,24
2
Tổng lao động
Người
30
32
2
6,67
3
Tiền lương BQ
(trđ)
1,5
1,48
-0,02
-1,33
Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính
Tổng quỹ lương của bộ phận bảo dưỡng năm 2004 tăng so với năm 2003 là 5,24%, tương ứng 2,36(trđ). Trong khi đó tổng số lao động tăng 6,67%, tương ứng 2(người). Do tốc độ tăng của tổng quỹ lương thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng số lao động. Do đó tiền lương bình quân giảm 1,33%, tương ứng 0,02(trđ).
Bộ phận bảo dưỡng là bộ phận lao động đòi hỏi trình độ kỹ năng cao, nên tiền lương của bộ phận này cao hơn các bộ phận khác. Việc tiền lương bình quân giảm 0,02 (trđ) là hợp lý vì đó là bộ phận không tạo ra lợi nhuận trực tiếp.
* Bộ phận bảo vệ
Bảng 10: Tiền lương của bộ phận bảo vệ qua 2 năm (2003-2004)
Stt
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
(+,-)
%
1
Tổng quỹ lương
(trđ)
36
36
0
100
2
Tổng lao động
Người
30
30
0
100
3
Tiền lương BQ
(trđ)
1,2
1,2
0
100
Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính
Tiền lương bình quân của bộ phận này không đổi, là do tổng lương không đổi và tổng số lao động không đổi. Tiền lương của bộ phận này tương đối thấp. Khách sạn cần quan tâm tới đời sống nhân viên trong bộ phận này hơn nữa.
4.4 Công tác tiền thưởng của khách sạn
4.4.1 Nguyên tắc trả thưởng
Nguyên tắc 1: Coi trọng cả chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chỉ tiêu tiết kiệm trong trả thưởng
Nguyên tắc 2: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong cùng một bộ phận.
Nguyên tắc 3: Kết hợp tối đa các lợi ích
Nguyên tắc 4: Tối đa hoá quỹ thưởng
4.4.2 Hình thức trả tiền thưởng
a. Tiền thưởng theo tháng
Mỗi một tháng trong mỗi bộ phận(buồng, bàn, bar) bình chọn ra nhân viên, giám viên làm việc xuất sắc của tháng, sau đó gửi danh sách lên cho Giám đốc và Giám đốc sẽ quyết định người xuất sắc trong tháng của bộ phận đó.
- Tiêu chuẩn xét thưởng.
+) Vượt chỉ tiêu định mức lao động: Như làm tăng thêm giờ, hoàn thành công việc vượt mức trông đợi.
+) Là nhân viên trung thực: Nhặt được đồ dùng, tiền của khách bỏ quên hay đánh rơi trả lại cho khách.
- Hình thức này được áp dụng cho tất cả các nhân viên trong khách sạn bao gồm là nhân viên đã ký hợp đồng hay chưa ký hợp đồng.
- Nguồn tiền thưởng lấy từ quỹ khen thưởng nhân viên.
b.Thưởng theo quý
Cuối quý khách sạn sẽ tổ chức xét thưởng:
+ Thưởng do tiết kiệm vật tư : Được áp dụng cho nhân viên ở bộ phận bàn, bar, bếp. Khi nhân viên ở bộ phận này sử dụng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm chi phí nhưng dịch vụ vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
Nguồn tiền thưởng được lấy từ khoản chi phí vật tư mang lại. Mức tiền lương được tính theo tỷ lệ % giá trị làm lợi.
+ Thưởng do nâng cao tỷ lệ dịch vụ có chất lượng. Được áp dụng đối với nhân viên buồng và dịch vụ khác, khi nhân viên bộ phận này hoàn thành vượt mức sản phẩm trong một thời gian nhất định hay giảm số lượng dịch vụ có chất lượng xấu so với quy định.
Nguồn thưởng lấy từ chênh lệch giá trị lợi nhuận tăng, mức tiền thưởng được tính theo tỷ lệ % giá trị làm lợi.
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Lương Năng, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2010 - 2013 Văn hóa, Xã hội 0
T Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Luận văn Kinh tế 2
T Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản Luận văn Kinh tế 0
V Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu Luận văn Kinh tế 2
G Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại nhà máy cơ khí Hồng Nam Luận văn Kinh tế 0
Q Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SXCN & XL Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
G Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ thô Luận văn Kinh tế 0
S Hoàn thiện công tác trả lương tại Chi nhánh Miền Bắc – TCTXDCDGT5 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top