changhieu2002

New Member

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu vận dụng thống kê diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa huyện Nam Đàn thời kỳ 2000 - 2005





LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. VỊ TRÍ CỦA SẢN XUẤT LÚA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 3

I. Vị trí sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế 3

1. Khái niệm về ngành nông nghiệp 3

2. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp. 3

3. Vị trí sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế 3

II. Vị trí của ngành trồng trọt trong nông nghiệp 3

1. Khái niệm về ngành trồng trọt 3

2. Vị trí của ngành trồng trọt trong nền kinh tế quốc dân 4

III. Vị trí của sản xuất lúa 4

1. Khái niệm về ngành trồng lúa 4

2. Vị trí của ngành trồng lúa trong nông nghiệp 4

3. Đường lỗi chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng đối với việc phát triển nông nghiệp, trồng trọt nói chung và cây lúa nói riêng 5

4. Hệ thống chỉ tiêu đề xuất về diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa huyện Nam Đàn 5

CHƯƠNG II. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT LÚA Ở HUYỆN NAM ĐÀN 6

I. Các chỉ tiêu 6

1. Về diện tích gieo trồng 6

2. Về năng suất cây lúa 6

3. Về sản lượng cây lúa 7

4. Các chỉ tiêu áp dụng khoa học kỹ thuật 7

5. Hệ thống chỉ tiêu hiện hành về diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa ở huyện Nam Đàn 7

II. Một số phương pháp thống kê nghiên cứu sản xuất lúa ở huyện Nam Đàn. 11

1. Phương pháp phân tổ. 11

2. Phương pháp dãy số thời gian: 12

3. Phương pháp chỉ số: 16

4. Phương pháp hồi quy- tương quan: 17

5. Lựa chọn phương pháp dự báo 20

CHƯƠNG III. VẬN DỤNG PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT,

SẢN LƯỢNG CÂY LÚA HUYỆN NAM ĐÀN THỜI KỲ 2000 - 2005 26

I. Tổng quan về nông nghiệp và sản xuất lúa ở huyện Nam Đàn 26

1. Đặc điểm tự nhiên 26

2. Tổng quát về nông nghiệp và sản xuất lúa ở Nam Đàn 28

II. Lựa chọn chỉ tiêu và phương pháp phân tích diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa huyện Nam Đàn 29

1. Lựa chọn các chỉ tiêu phân tích 29

2. Lựa chọn các phương pháp phân tích 29

III. Phân tích thống kê thực trạng diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa huyện Nam Đàn thời kỳ 2000 – 2005 30

1.Phân tích biến động diện tích gieo trồng lúa. 30

2. Phân tích biến động năng suất gieo trồng lúa 41

3 Phân tích biến động sản lượng lúa của huyện Nam Đàn 56

IV: Một số phương hướng và biện pháp đẩy mạnh sản xuất lúa trong những năm tới 68

1. Phương hướng 68

2. Giải pháp trong những năm tới 68

KẾT LUẬN 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hương pháp dãy số bình quân trượt: phương pháp này dựa trên đặc điểm số bình quân là đi san bằng những sai lệch ngẫu nhiên. Số bình quân trượt là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách lần lượt loại bỏ các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo sao cho tổng số lượng các mức độ tham gia tính số bình quân không thay đổi.
Gọi yi là dãy số bình quân trượt:
Ta có:
Dãy số bình quân trượt bao gồm nhưng số bình quân lần lượt thay những mức độ đầu bằng những mức độ tiếp theo ta tính bình quân trượt từ bao nhiêu mức độ: phải căn cứ đặc điểm biến động qua thời gian.
- Xem mức độ sản lượng dãy số thời gian nhiều hay ít:
+ Nếu sự biến động của hiện tượng qua thời gian thay đổi không lớn và sản lượng mức độ của dãy số không nhiều thì ta có thể tính bình quân trượt từ 3 hay 4 mức độ.
+ Nếu sự biến động của hiện tượng qua thời gian thay đổi lớn và sản lượng mức độ của dãy số tương đối nhiều thì có thể tính bình quân trượt từ 5 hay 6 mức độ.
* Phương pháp hồi quy: Trên cơ sở dãy số thời gian ta tìm một hàm số (gọi là phương trình hồi quy) phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian có dạng tổng quát sau:
là giá trị của hiện tượng ở thời gian t mà được tính ở hàm xu thế.
t là thứ tự thời gian (cho t=1, 2, 3, 4).
Để lựa chọn đúng đắn dạng của phương trình hồi quy đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời kết hợp một số phương pháp đơn giản khác.
- Sai phân: là lượng tăng (giảm) tuyệt đối.
Ta có:
+ Sai phân bậc 1:
+ Sai phân bậc 2:
Dựa vào tốc độ phát triển liên hoàn ta xác định được hàm xu thế mũ như sau:
Để đi chọn hàm xu thế người ta có thể căn cứ vào sai số chuẩn. Sai số chuẩn được ký hiệu (SE).
Trong đó: n: là số mức độ của dãy số.
P: là số lượng các hệ số các tham số của lượng, các tham số như nhau.
Xác định các hệ số (tham số) của hàm xu thế vào tài liệu dựa vào số thời gian đã cho thường dùng phương pháp bình quân nhỏ nhất tức là:
Đối với hàm xu thế tuyến tính:
ta có hệ phương trình chuẩn:
* Phương pháp biểu hiện sự biến động thời vụ:
Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những chủ trương, biện pháp phù hợp, kịp thời, hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ với sản xuất và sinh hoạt xã hội.
Ta có công thức tính:
Trong đó: Ii: là chỉ số thời vụ của thời gian i
: là mức độ bình quân ở thời gian i
: mức độ bình quân chung.
Im>1 (hay 100) hay: : là chỉ số mở rộng
(hay 100): chỉ số thời vụ thu hẹp.
Trong trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất đinh của các năm có sự tăng (giảm) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo công thức:
Trong đó: yi j Là mức độ thực tế ở thời gian i của năm t
Yi j Là mức độ tính toán (có thể là trung bình trượt hay dựa vào phương trình hồi quy thời gian i của năm thứ j)
CHƯƠNG III
VẬN DỤNG PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT,
SẢN LƯỢNG CÂY LÚA HUYỆN NAM ĐÀN THỜI KỲ 2000 - 2005
I. Tổng quan về nông nghiệp và sản xuất lúa ở huyện Nam Đàn
1. Đặc điểm tự nhiên
a.Vi trí địa lý
Nam Đàn là một huyện bán sơn địa phía tây nam tỉnh Nghệ An
- Phía đông nam giáp Huyện Hưng Nguyên
- Phía đông bắc giáp Huyện Nghi Lộc
- Phía tây bắc giáp Huyện Đô Lương
- Phía tây nam giáp Huyện Thanh Chưong
Trung tâm huyện cách ly thành phố Vinh(Nghệ An) 20km tây nam là huyện bán sơn địa với 23 xã và 1 thị trấn có tổng số dân đến ngày 31/12/2005 là: 158182 người.Diện tích đất tự nhiên là: 29382,03 ha
Huyện Nam Đàn có dòng sông lam chảy qua chia Huyện thành 2 vùng hữu ngạn và tả ngạn.
+ Phía tả ngạn có 15 xã và 1 thị trấn với diện tích đất tự nhiên là: 18704 ha chiếm 63,64% diện tích đấ tự nhiên toàn huyện, có đường 15A và quốc lộ 46 chạy qua tạo nhiều điều kiện cho việc đi lại và lưu thông hàng hoá.
+ Phía hữu ngạn có 8 xã với diện tích tự nhiên là:10686 ha chiếm 36,36% diện tích toàn huyện
b.Địa hình
Nam Đàn là một huyện bán sơn địa được chia thành 3 dạng địa hình.
- Dạng Đồng Bằng: Có khoảng 12667 ha chiếm 43,1% diện tích đất tự nhiên, dạng đất này không tập trung thành các vùng lớn mà nằm rải rác, trong số diện tích này có khoảng 13% là thường bị lụt khi mùa mưa lũ về (đó là các bãi bồi ve sông các chân ruộng thấp..) Đây là loại đất chủ yếu trồng cây lương thực như: Lúa, Ngô, Khoai.và các loại cây công nghiệp ngán ngày.
- Dạng Đồi: Diện tích này chiếm khoảng 31.5% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện chủ yếu là đồi bát úp có độ cao phần lớn dưới 100m, thổ nhưỡng chủ yếu là đá phiến thạch.
+ Phía tả ngạn đồi tập trung thành những vùng lớn thích hợp các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
+ Phía hữu ngạn đồi không tập trung mà nằm rải rác ở các xã. Đất ở có độ phì nhiêu cao.
- Dạng núi: Diện tích chiếm khoảng 25.4% chủ yếu là núi thấp tập trung khá lớn là dãy núi Thiên Nhẫn và Lâm Trường Đại Huệ.
c. Khí hậu
- Huyện Nam Đàn chịu ảnh hưởng của khí hậu bắc trung bộ và miền núi tây nam Nghệ An. Có đặc điểm chung là khí hậu ẩm gió mùa, khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 3 đến tháng 10.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 1750mm, mưa tập trung từ tháng 3 đến tháng 10 chiếm khoảng 61% lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình nằm khoảng 23 – 240C (cá biệt có ngày nhiệt đới lên đến 40 - 410C). Độ ẩm bình quân là 86% với số giờ nắng bình quân trong năm là 1650h. Chế độ gió có 2 hướng gió chính:
+ Gió mùa đông bắc. Xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau mang theo không khí lạnh làm cho nhiệt độ xuống thấp gây ra lạnh giá làm ảnh hưởng không nhở tới sản xuất
+ Gió mùa tây nam kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8 gây ra khô hạn (riêng tháng 6 đến tháng 7 còn có gió lào).
Nhìn chung, khí hậu huyện Nam Đàn có nguồn năng lượng và ánh sáng dồi dào, có đủ độ ẩm thuận lợi để cây trồng vạt nuôi phát triển. Song thời tiết bị phân đoạn nhiều độ, nhiệt độ trong năm lớn, mưa tập trung theo mùa và nắng nóng gây ra hạn hán, lụt lội, sâu bệnh xảy ra cho cây trồng.
d. Giao thông thuỷ lợi
Nam Đàn có dòng sông lam dài 18 km chảy dọc qua nhiều xã ngoài ra có dòng sông đào và các hồ đập nằm rải rác ở các xã như: Nam Nghĩa, Nam Hưng, Nam Thanh đây là cơ sở thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ cho việc sản xuất.
Được sự quan tâm của nhà nước và các cấp, các ngành cùng nhân dân huyện Nam Đàn đã đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi như: Bê tông hoá kênh mương, hồ đập giữ nước, tạo thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì vẫn còn nhiều khó khăn như: dòng sông chỗ rộng chỗ hẹp uốn khúc, mua tập trung theo mùa nên việc lũ lụt, xói mòn thường xuyên xảy ra nghiêm trọng. Hệ thống kênh mương còn chưa đầy đủ nên gây ra khó khăn trong việc trồng trọt.
e. Lao động của huyện nhà tập trung chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm 82% đây là nguồn lao động rất dồi dào cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện.
2. Tổng quát về nông nghi

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu marketing dịch vụ vận tải đường sắt Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu thiết kế hệ thống vận chuyển trong MiniCIM Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu chế tạo vận liệu bảo quản dạng bao gói khí quyển biến đổi (MAP) từ nhựa LDPE và phụ gia Zeolit Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp học máy tiên tiến trong công tác dự báo vận hành hồ Hòa Bình Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu cách thức xây dựng vận dụng thang bảng lương theo phương thức 3p Luận văn Kinh tế 3
D Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Luận văn Sư phạm 0
B Vận dụng phép biện chứng duy vật trong nghiên cứu vai trò trung tâm kinh tế của Thủ đô Hà Nội đối với các tỉnh đồng bằng sông Hồng Luận văn Kinh tế 2
T Tìm hiểu quy trình sản xuất điện năng trong các nhà máy nhiệt điện. Đi sâu nghiên cứu quy trình vận Công nghệ thông tin 0
A Tìm hiểu các thiết bị điện trong nhà máy nhiệt điện, đi sâu nghiên cứu quy trình vận hành an toàn ch Công nghệ thông tin 0
B Bước đầu nghiên cứu vận dụng sản xuất sạch hơn tại Công ty Giầy Thượng Đình và đánh gía khả năng sin Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top