38_38

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thiết bị Giáo dục I





Định kỳ bốn ngày một lần, các phân xưởng gửi các phiếu xuất nhập kho (đã được phân loại theo từng nhóm vật tư) lên phòng Tài chính kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp lí của các phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu cập nhật vào các sổ chi tiết vật liệu, xác định chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích (cho sản xuất trực tiếp, cho bán hàng, cho sản xuất chung.).

Vì hiện tại các phân xưởng, trung tâm của Công ty không tách riêng nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ nên để theo dõi tình hình biến động về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán chỉ sử dụng tài khoản 152- Chi phí nguyên vật liệu- Chi tiết theo phân xưởng và tài khoản 153- Công cụ dụng cụ.

Cuối tháng, căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu tồn kho, nhập kho, kế toán tính giá nguyên vật liệu sản xuất trong kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iếp K/c chi phí NVL trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm cuối kỳ
TK 331, 111,112 TK 152
NVL mua xuất dùng ngay NVL dùng không hết
không nhập kho nhập lại kho
TK 133
VAT khấu trừ
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản chi phí về thù lao lao động phải trả như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiên lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau thì cần tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là tiền công định mức, giờ công định mức hay giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm...
Để theo dõi khoản mục này, kế toán dùng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 334 TK 622 TK 154
Lương, phụ cấp lương K/c chi phí
trả cho CNTTSX nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo lương
của CNTTSX
TK 335
Trích trước tiền lương
CNTTSX
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp). Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp chung cho toàn phân xưởng và cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, người ta thường áp dụng các tiêu thức phân bổ như: phân bổ theo định mức, theo giờ làm thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền công công nhân sản xuất.... Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung tương tự như công thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi khoản mục này, kế toán dùng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng bộ phân sản xuất và dịch vụ.
TK 627 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Ghi nhận chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên có: Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư; được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 627.2 - Chi phí vật liệu: dùng để theo dõi các khoản chi phí về vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng... ( trường hợp tự làm) và các vật liệu cho quản lí phân xưởng.
TK 627.3 - Chi phí công cụ sản xuất: dùng để theo dõi toàn bộ các khoản chi phí về công cụ, công cụ dùng cho sản xuất trong phạm vi phân xưởng.
TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh chi phí về khấu hao TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
TK 627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để theo dõi toàn bộ các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh của các bộ phận sản xuất, phân xưởng như các chi phí về sửa chữa TSCĐ, chi phí về điện thoại, điện nước....
TK 627.8 - Chi phí bằng tiền khác: dùng để theo dõi các chi phí khác còn lại ngoài các chi phí kể trên như: chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch... của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sản xuất chung
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112,
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm
phân xưởng chi phí
TK 152, 153...
Chi phí NVL, CCDC
dùng cho phân xưởng
TK 214 TK 154
Chi phí khấu hao Phân bổ chi phí SX chung
tài sản cố định cho từng đối tượng
TK 142, 335
Chi phí theo dự toán
TK 111, 112, 331..
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
TK 133
VAT khấu trừ
d. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
* Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kĩ thuật của sản xuất về màu sắc, trọng lượng, kích cỡ lắp ráp.... Sản phẩm hỏng có thể được chia làm hai loại: sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kĩ thuật là không thể sửa chữa được hay có thể sửa chữa được nhưng việc sửa chữa không đem lại hiệu quả kinh tế.
Cả hai loại sản phẩm hỏng này có thể chi tiết thành sản phẩm trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Trong đó, sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng được xem là không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp dự kiến xảy ra, chi phí cho các sản phẩm hỏng trong định mức được coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, xảy ra do các nguyên nhân bất thường, không được chấp nhận nên phải trừ thẳng vào thu nhập trong kỳ.
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sản phẩm hỏng
TK,153,334,338... TK 142 TK 821
Chi phí sửa chữa Số thiệt hại tính vào
sản phẩm hỏng phát sinh chi phí bất thường
TK 154,155,632... TK 627
Giá trị sản phẩm hỏng không Số thiệt hại tính vào
sửa chữa được phát sinh giá thành chính phẩm
TK138, 152
Giá trị thu hồi, bồi thường
* Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất:
Trên thực tế, do nhiều lí do chủ quan cũng như khách quan (thiên tai, địch hoạ, thiếu nguyên vật liệu....) mà doanh nghiệp phải ngừng sản xuất trong một thời gian. Trong thời gian ngừng sản xuất, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động quản lí, khấu hao máy móc, nhà xưởng, chi phí bảo dưỡng... Những khoản chi phí này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
Đối với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch, dự kiến, kế toán theo dõi trên tài khoản 335- Chi phí phải trả
Còn đối với chi phí về thiệt hại do ngừng sản xuất bất thường, không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 142- Chi phí trả trước. Cuối kỳ, sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có do bồi thường...) giá trị thiệt hại thực tế sẽ được xử lí theo quyết định tuỳ từng trường hợp nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất.
TK 111, 152,334... TK 335 TK 821, 415
Tập hợp chi phí chi ra Thiệt hại thực.
trong thời gian ngừng SX.
TK 138, 111
Giá trị bồi thường.
g. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Các chi phí ở trên cuối cùng được tập hợp để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất cuối kỳ được tập hợp vào tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như: từng loại sản phẩm, từng bộ phận sản xuấ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
M Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng Luận văn Kinh tế 2
C Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trúc Thôn Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Vi Luận văn Kinh tế 0
M Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
K Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nh Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long Luận văn Kinh tế 2
D Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược liệu Luận văn Kinh tế 0
B Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Công tr Luận văn Kinh tế 0
I Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dự Luận văn Kinh tế 0
T Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10 Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top