Download miễn phí Đề tài Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây lắp





 Việc phân tích giá thành cho phép công ty đánh giá được chính xác và toàn diện tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về lao động tiền lương, về thuế nộp ngân sách. Đó là cơ sở để công ty đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp CPSX giảm giá thành công trình xây dựng.

 Ở công ty việc phân tích chỉ tiêu giá thành sản phẩm chỉ được tiến hành khi công trình đã hoàn thành. Lúc đó việc đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch hạ gía thành sản phẩm xây lắp, xác định nguyên nhân ảnh hưởng hay đề ra các biện pháp tiết kiệm CPSX, giảm bớt các khoản tổn thất và lãng phí trong quá trình sản xuất chỉ nhằm phục vụ cho việc thi công công trình tiếp theo. Điều này dẫn đến bất cập là với công trình có thời gian thi công dài, trong những giai đoạn cuối Công ty sẽ không có cơ sở rút kinh nghiệm trong việc quản lý CPSX.Vì vậy vào cuối mỗi kỳ báo cáo sau khi đã tính toán, xác định được giá thành sản phẩm Công ty cần tiến hành phân tích chỉ tiêu đánh giá thành sản phẩm đó từ đó tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.

Ví dụ: Em lấy số liệu công trình điện cao thế thành phố Hải Dương

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


minh báo cáo tài chính (Theo mẫu B09 - DN)
III. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp Điện và đầu tư xây dựng Hải Dương.
Cụ thể em xin đi sâu nghiên cứu quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm điện cao thế Thành phố Hải Dương. Công trình được khoán cho Đội sản xuất số 4 thực hiện.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Căn cứ đặc điểm của ngành và tình hình thực tiễn sản xuất, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề cho việc tính đầy đủ và chính xác giá thành sản phẩm
2. Nội dụng chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Cụ thể đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty trong năm 2005 là công trình điện cao thế Thành phố Hải Dương.
3. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty sử dụng các TK sau để tập hợp phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- TK 621- CP nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 - CP nhân công trực tiếp.
- TK 623 - CP sử dụng máy thi công
- TK 627- Chi phí sản xuất chung.
- TK 632- Giá thành sản phẩm.
- TK154 - CPSX xuất kinh doanh dở dang.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 621, TK 622, TK 623, TK627, cuối kỳ kết chuyển sang TK154 để tính giá thành.
4.Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX tại Công ty
4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị NVL sử dụng vào việc sản xuất và thi công các công trình, hạng mục công trình.
Chi phí NVLTT tại công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính : Cột điện, xà, phụ kiện điện, dây dẫn, cát đá, xi măng...
- Chi phí vật liệu phụ : Cọc tre, que hàn, đinh, vít..
- Chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển : Cốt pha, kìm búa...
Để thuận tiện cho việc thi công, tránh tốn kém, hao tổn trong quá trình vận chuyển NVL đến từng công trình, Công ty đã giao cho từng đội tổ chức kho NVL ngay tại công trình, việc nhập - xuất được diễn ra ngay tại đó. Các đội trưởng được phép thay mặt đội sản xuất nhận tạm ứng để mua NVL ngay gần công trình và có trách nhiệm quản lý.Kế toán Đội lập bảng tổng hợp xuất vật tư cho công trình theo từng tháng và theo từng loại vật tư. Hàng tháng kế toán đội tập hợp, phân loại các chứng từ gốc gửi lên phòng tài vụ Công ty , kế toán vật tư xem xét tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ .Căn cứ vào bảng tổng hợp xuất NVL chi tiết cho từng công trình , kế toán nhập dữ liệu vào máy tính thông qua màn hình nhập chứng từ.Khi đó mát sẽ tự động ghi vào Sổ Nhật ký chung (Phụ lục 3), Sổ cái TK 621( Phụ lục 5) , Sổ chi tiết TK 621( Phụ lục 6).
Ví dụ: Ghi sổ chi tiết CP NVL trực tiếp cho nghiệp vụ xác định giá trị NVL dùng cho CT điện cao thế TP Hải Dương trong quý IV của Đội sản xuất số 4 thực hiện. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621 : 3.387.671.320
Có TK 141: 3.387.671.320
Cuối kỳ kế toán phản ánh các số liệu vào Sổ cái chi tiết TK 621. Cuối kỳ kết chuyển CP NVL trực tiếp, kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 3.387.671.320
Có TK 621: 3.387.671.320
4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là lương thời gian và lương khoán. Trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công, loại lương này được hạch toán vào TK 627. Trả lương khoán áp dụng cho các bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất công trình, bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia SX, được hách toán vào TK 622. Thực tế tại công ty, số công nhân trong danh sách không lớn, thường xuyên sử dụng một lượng lớn lao động thuê ngoài diện ngắn hạn và diện hợp đồng thời vụ. Do vậy chi phí NCTT bao gồm:
* Đối với lao động trong danh sách:
- Chứng từ gốc là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Bảng chấm công được lập và chấm theo số ngày công làm căn cứ xác định. Hợp đồng làm khoán được lập giữa hai bên giao thầu và đội trưởng các đội thi công theo từng công việc và đơn giá. Kế toán đội sẽ căn cứ vào tiền lương từ hợp đồng làm khoán và số công tính lương sản phẩm trên bảng chấm công để trả lương cho công nhân, đồng thời lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp. Cuối tháng kế toán đội gửi chứng từ thanh toán lương lên phòng kế toán xí nghiệp, kế toán xí nghiệp sẽ dựa trên những căn cứ này tiến hành trích: BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân thuộc biên chế .
Cách tính như sau:
Khoản trích BHXH
Khấu trừ = [( HS lương cơ bản + HS phụ cấp (nếu có) )x 290.000] Vào lương x 5%
Khoản trích BHYT
Khấu trừ = [( HS lương cơ bản + HS phụ cấp (nếu có) ) x 290.000 ]
Vào lương x 1%
Căn cứ vào các CP phát sinh, các chứng từ, phiếu chi tiền lương, các khoản phải trích theo lương, bảng thanh toán lương kế toán công ty sẽ lập: Bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp. Bảng này sẽ được tính làm căn cứ ghi sổ.
Đối với công trình điện cao thế Thành phố Hải Dương không có lao động trong danh sách nên không tiến hành tính lương và trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ ( Bảng 1).
Ví dụ: Phiếu thanh toán lương cho ông Bùi Quang Hân- đội trưởng đội SX số 4.
- Lương cơ bản:
+ Hệ số lương CB: 3.26
+ Ngày công làm việc:22 => Lương CB = 3.26 x 290.000 = 945.400đ
+ Lương tối thiểu :290.000đ
Các khoản đóng góp: BHXH = 945.400 x 5%= 47.270đ
BHYT = 945.400 x 1%= 9.454đ
- Lương kinh doanh: Đối với công nhân biên chế được chia làm 3 loại tương ứng với hệ số lương kinh doanh:LA tương ứng hệ số 1, LB : 0.9, LC : 0.6.
Như vậy ông Bùi Quang Hân được xếp loại A hệ số 1:
=>Lương KD = 1 x 945.400= 945.400.
Vậy tổng tiền lương được lĩnh tháng 12/05 của ông Hân là :
(945.400 + 945.400) - 56.724 = 1.834.076đ
* Đối với lao động ngoài danh sách:
Căn cứ để kế toán tính lương là các bản nghiệm thu công việc hoàn thành và phiếu xác nhận sản phẩm. Dựa trên nhu cầu thuê nhân công thực tế tại từng công trình đội trưởng sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê nhân công. Khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng, đội trưởng sẽ tiến hành nghiệm thu bàn giao thông qua biên bản nghiệm thu và phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành.Tại đây người lao động ngoài danh sách công ty không tiến hành trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ mà được tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công kết hợp với bảng chấm công của đội trưởng để trả lương( Phụ lục 7) .
Ví dụ: Để tính lương tháng 10 của ông Ngô Thế Kiên - công nhân điều khiển máy ủi như sau:
Số ca làm việc : 24 ca
Đơn giá tiền công 1 máy: 25.045 đ/1 ca máy
Số tiền lương : 24 x 25.045 = 601.080 (đ)
Hàng tháng kế toán đội sẽ tập hợp và gửi các chứng từ liên quan đến việc hạch toán chi phí nhân công lái máy lên Công ty để làm cơ sở tổng hợp số phát sinh trong quý cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ : Căn cứ vào bảng chi phí tiền lương cho công nhân tháng 12/2005 Công trình điện cao thế TP Hải Dương, kế toán định khoản vào sổ Nhật ký...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top