Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bia - Nước giải khát hải Dương





MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

 1

chương I 3

Hiệu quả kinh doanh và vấn đề 3

I Bản chất hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3

1. Khái niệm và bản chất 3

1.1. Khái niệm 3

1.2. Bản chất 4

2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 6

2.1. Hiệu qủa cá biệt và hiệu quả kinh tế quôc dân 6

2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận 7

2.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn 7

II. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 8

1.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và lực lượng lao động 10

1.2. Vốn kinh doanh 11

1.3. Nghệ thuật kinh doanh và xử lý thông tin 12

1.4. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. 13

1.5. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp. 13

2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp. 14

2.1. Thị trường. 14

2.2. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân. 16

2.3. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. 16

2.4. Kỹ thuật công nghệ. 17

2.5. Chính trị và pháp luật. 17

2.6. Điều kiện tự nhiên. 18

VI. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh . 18

1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 18

2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. 19

Chương II 24

Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty bia- nước giải khát hải dương 24

I. Giới thiệu khái quát chung về công ty Bia - Nước giải khát Hải Dương. 24

1. Quá trình hình thành và phát triển . 24

2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 26

3. Cơ cấu tổ chức của công ty. 27

Bảng 3 :Tình hình lao động của công ty. 28

Sơ đồ bộ máy quản lý công ty bia – nước giải khát Hải Dương. 29

4. Đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bia- Nước giải khát Hải Dương. 30

4.1. Đặc điểm quy trình công nghệ tại công ty. 30

4.2. Đặc điểm sản phẩm bia hơi của Công ty. 33

4.3. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm. 34

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, kế toán tiến hành phân loại để gi sổ. Đối với chứng từ cần hạch toán chi tiết (phiếu nhập, phiếu xuất vật tư.) kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết. Đối với những chứng từ liên quan đến việc thanh toán, kế toán thanh toán ghi vào sổ quỹ. 37

Căn cứ vào nội dung, số liệu ghi trên chứng từ gốc, kế toán lập bảng kê tổng hợp chứng từ gốc, từ các bảng kê vào chứng từ nghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản, cộng số phát sinh và tính số dư trên các sổ cái (đối với TK có số dư ). 37

4.5. Đặc điểm tình hình tài chính. 37

5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 40

5.1. Kết quả chung 40

5.2. Tình hình nộp ngân sách và tiền lương công nhân 41

II. phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty bia - nước giải khát hải dương 42

1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 42

2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 45

3. Hiệu hiệu quả sử dung vốn lưu động. 48

4. Tình hình tài chính của công ty. 50

5. Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm 53

5.1. Chất lượng sản phẩm. 53

5.2. Thị trường và tính cạnh tranh của sản phẩm 54

6. Hiệu quả sử dụng lao động. 57

III. Đánh giá chung 59

Chương III 61

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty Bia - Nước giải khát Hải Dương 61

I Định hướng hoạt động kinh doanh cua công ty trong thời gian tới. 61

II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty Bia _ Nước giải khát Hải Dương. 62

1. Biện pháp giảm chi phí sản xuất. 62

1.1. Nâng cao năng suất lao động. 62

1.1.1. Bố trí lại cơ cấu lao động. 63

1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua và sử dụng nguyên vật liệu. 69

1.4. Biện pháp nâng cao sử dụng vốn. 71

2. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu. 75

2.1 Tăng cường hoạt động marketing. 75

2.2. Tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm . 79

2.3. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ. 82

3. Xây dựng môi tường văn hoá , quy chế quản lý công ty. 83

kẾt luẬn 87

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


là 25768.000 đồng.
Bảng 10:Tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2002
Đơn vị tính: 1000đ
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Đất
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc T.bị P. tiện vận tải
Tổng cộng
I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ
301404
3756246
29120124
32997775
2. Số tăng trong kỳ
1165995
5483560
6649556
- Mua mới
5483560
- Xây dựng mới
1165995
3. Số giảm trong kỳ
- Thanh lý
31703
1984832
2016536
- Nhượng
4. Số cuối kỳ
301404
4710538
32618852
37630795
II. Giá trị hao mòn
1. Đầu kỳ
2. Tăng trong kỳ
3. Giảm trong kỳ
4. Số chuyển kỳ
II. Giá trị hao mòn
1. Đầu kỳ
2.Tăng trong kỳ
22731838
3. Giảm trong kỳ
350000
4. Số chuyển kỳ
2016536
II. Gía trị còn lại
1. Đầu kỳ
10265936
2. Cuối kỳ
16565492
Số liệu phòng kế toán tài vụ
Ngoài ra để đánh giá tình hình tài chính của công ty chúng ta cần xem xét cơ cấu về nguồn vốn.
Cơ cấu về nguồn vốn của công ty Bia – Nước giải khát Hải Dương.
Từ bảng tăng, giảm tình hình tài sản cố định trên chúng ta thấy trong kỳ giá trị tài sản cố định tăng lớn hơn giá trị TSCĐ giảm do Công ty đang trong đà phát triển sản xuất kinh doanh, đó là dấu hiệu tốt về tình hình tài chính của công ty. Giá trị hao mòn tài sản cố định đầu kỳ lớn hơn giá trị hao mòn của TSCĐ cuối kỳ nên giá trị TSCĐ còn lại cuối kỳ lớn hơn giá trị còn lại TSCĐ đầu kỳ.
Để đánh giá tình hình tài chính của công ty chúng ta cần xem xét cơ cấu về nguồn vốn.
Bảng11:Cơ cấu về nguồn vốn của công ty bia – nước giải khát Hải Dương năm 2002.
Đơn vị 1000đ
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
A. Nợ phải trả
5745826
23,97
7705855
28,16
1.Nợ ngắn hạn
5269023
21,98
7624339
27,86
2. Nợ dài hạn
476803
1,99
81516
0,3
3. Nợ khác
B. Vốn chủ sở hữu
18227789
76,03
19653978
71,84
1. Nguồn vốn kinh doanh
16894557
70,47
17735312
64,82
2. Quỹ phát triển kinh doanh
325768
1,36
625768
2,29
3. Quỹ dự phòng
280539
1,17
338143
1,24
4. Lãi chưa phân phối
694925
2,89
880104
3,22
5. Quỹ khen thưởng phúc lợi
31996
0,14
73648
0,27
Cộng
23973615
100
27359833
100
Số liệu phòng kế toán tài vụ
Tình hình tài chính của công ty 2002 là tương đối tốt nhưng mặc dù tỷ lệ nợ trên tổng vốn kinh doanh cuối kỳ tăng so với đầu kỳ nhưng khả năng chiếm dụng vốn để sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn kém, đây cũng là tâm lý chung của một số doanh nghiệp do tính quá thận trọng trong đầu tư phát triển tổng lượng vốn của công ty tăng do tăng nợ ngắn hạn, và các quỹ đều tăng đặc biệt là quỹ phát triển kinh doanh tăng từ 325768 ngàn đồng lên 625768 ngàn đồng. Trong khoản nợ của công ty chủ yếu vẫn là nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nợ cũng như trong tổng lượng vốn là rất nhỏ, đây cũng là một yếu tố mà công ty cần xem xét.
* Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản đễ mở rộng sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Sau khi tính toán toán tất cả các khoản phải chi phải nộp, thì phần còn lại chính là lợi nhuận của công ty. Khoản lợi nhuận này trước tiên được sử dụng để bù đáp các khoản lỗ phát sinh, các khoản chi phí không hợp lệ, phần còn lại khi có quyết định phê duyệt mới được trích vào các quỹ, còn trong năm chỉ tạm trích theo kế hoạch. Mức độ trích vào các quỹ của công ty đựoc quy định như sau:
Quỹ đầu tư và phát triển trích 50%
Quỹ khen thưởng trích 30%
Quỹ phúc lợi 15%
Quỹ dự phòng, trợ cấp mất việc 5%
Tỷ lệ trích này là phù hợp với tình hình thực tế của công ty và theo đúng quy định của Nhà nước.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
5.1. Kết quả chung
Công ty Bia - Nước giải khát Hải Dương mặt hàng kinh doanh chủ yếu là bia hơi với một dây chuyền công nghệ tương đối đồng bộ của Đan Mạch . Với chất lượng sản phẩm cao, công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường trong tỉnh và một số khu vực lân cận , có uy tín cao với khách hàng.
Là một công ty có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, công ty có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh mặt hàng bia hơi và một số loại nước giả khát . Qua giai đoạn 1999-2002 kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện rõ qua một số chỉ tiêu sau thuộc bảng sau .
Bảng 12:Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Thực hiện
Năm 1999
2000
2001
2002
1. Doanh thu
01
28360
33485
35673
39630
2. Các khoản giảm trừ
02
12070
12780
12570
13106
3. Doanh thu thuần
03
16290
20705
23103
26524
4. Giá vốn hàng bán
04
13750
17608
19179
22284
5. Lợi tức gộp
05
2540
3097
3924
4240
6. Chi phí bán hàng
06
480
655
629
647
7. Chi phí quản lý doanh DN
07
1530
1571
2017
2045
8. Lợi tức thuần từ HĐKD
(05 –(06+07)
08
530
871
1278
1548
9. Lợi tức hoạt động tài chính
09
174
391
506
462
10. Lợi tức bất thường
10
215
219
336
316
11. Tổng lợi tức trước thuế
(08 +09+10)
11
919
1481
2150
2326
12. Thuế lợi tức phải nộp
12
294
473
688
744
13. Lợi tức sau thuế (11-12)
13
625
1008
1462
1882
Số liệu thuyết minh báo cáo tài chính
Có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang trong giai đoạn mở rộng. Quy mô doanh thu không ngừng tăng qua các năm và lợi nhuận đạt được cũng tăng lên đáng kể.
5.2. Tình hình nộp ngân sách và tiền lương công nhân
Nộp thuế là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi doanh nghiệp. Sự đóng góp của công ty đối với nhà nước thể hiện ở số thuế nộp ngân sách.
Từ năm 1999 công ty phải nộp hai loại thuế cơ bản sau: thuế tiêu thụ đặc biệt 50%, thuế thu nhập doanh nghiệp 32%và thuế VAT với mức thuế là 10%.
bảng 13: Thuế nộp ngân sách Nhà nước và
tiền lương bình quân của công nhân
Đơn vị: nghìn đồng
Năm
Thuế nộp ngân sách
Tiền lương bình quân tháng
1999
9720809
740
2000
11652649
850
2001
12580292
912
2002
13347812
917
Số liệu phòng kế toán tài vụ
Do hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng nên việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của Công ty ngày môt tăng . Năm 1999 Công ty nộp ngân sách 9,7 tỷ thì năm 1998 Công ty đã nộp 13,3 tỷ đồng. Mức tiền lương bình quân của Công ty trả cho công nhân viên ngày một tăng, chânh lệch của năm 2002và 1999 là 170000 đồng/tháng. Mức tiền lương tăng cho thấy công nhân của Công ty ngày càng được coi trọng và đây cũng là kết quả thực hiện chủ trương tăng lương của Nhà nước.
II. phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty bia - nước giải khát hải dương
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Công ty Bia - Nước giải khát hải Dương là một doanh nghiệp Nhà nước cũng như bao doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường cũng coi trọng hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và được doanh nghiệp coi trọng trong xây dựng kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện kinh doanh. Lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả doanh thu và lợi nhuận của công ty được thể hiện qua bảng sau
Bảng 14: kết quả kinh doanh của công ty Bia - nước giải kh

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top