hoanglinh_kha

New Member

Download miễn phí Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh tế - Xã hội của xuất khẩu lao động Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế





A. MỞ ĐẦU 1

B. NỘI DUNG 3

Chương 1: Cơ sở khoa học về nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ trong điều kiên hội nhập kinh tế quốc tế 3

1.1: XKLĐ là tất yếu khách quan đối với nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay, mang lại lợi ích về nhiều mặt. 3

1.2: Các đặc điểm, hình thức và tầm quan trọng của XKLĐ. 5

1.2.1- Khái niệm, nguyên nhân, điều kiện, đặc điểm, các hình thức XKLĐ. 5

1.2.2- Tầm quan trọng XKLĐ với Việt Nam trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế. 7

1.3: Các chỉ tiêu, nguyên tắc và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 8

1.3.1- Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ. 8

1.3.2- Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ. 10

1.3.3- Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của xuất khẩu lao động. 10

1.3.3.1: Các nhân tố bên ngoài. 10

1.2.3.2: Các nhân tố bên trong. 12

Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ Việt Nam. 14

2.1: Quá trình hình thành thị trường XKLĐ ở Việt Nam. 14

2.2: Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ 15

2.2.1- Những kết quả đạt được. 15

2.2.2- Những tồn tại và hạn chế. 18

2.2.3- Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế. 19

Chương 3:Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của 22

XKLĐ ở một số nước. 22

3.1- Tổng quan kinh nghiệm XKLĐ ở 1 số nước. 22

3.1.1. Philippins. 22

3.1.2. Hàn Quốc. 23

3.2- Bài học kinh nghiệm có thể tham khảo và áp dụng ở Việt Nam. 24

C- KẾT LUẬN 27

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


khai thác tối đa yếu tố ngoại lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Việt Nam có nguồn LĐ dồi dào và trẻ, giá nhân công tương đối thấp, đây là lợi thế mà không phải quốc gia nào cũng có được, là tiềm năng quan trọng cho XKLĐ. XKLĐ là quá trình tham gia và hội nhập thị trường LĐ quốc tế nhằm khai thác tối ưu yếu tố ngoại lực, cho phép sử dụng yếu tố so sánh về nhân công để di chuyển một bộ phận LĐ Việt Nam ra nước ngoài vừ giải quyết việc làm, vừa tạo khoáng trống đưa công nghệ có hàm lượng vốn và kỹ thuật cao vào sản xuất.
Hai là, XKLĐ góp phần tạo công an việc làm cho người LĐ, giảm thất nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 vạch rõ: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dânĐẩy mạnh XKLĐ, xây dựng và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn LĐ, đưa LĐ ra nước ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín người LĐ Việt Nam ở nước ngoài”.
Ba là, XKLĐ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là năng lực sinh thể, văn hóa, đạo đức, tư tưởng và sự thống nhất với kỹ năng lao động theo nghề nghiệp của người có năng lực LĐ ở một nước, một địa phương. Mặt khác, người LĐ được làm việc trong môi trường công nghiệp hiện đại, buộc họ phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật LĐ, tác phong công nghiệp, đó cũng chính là quá trình rèn luyện tác phong cho người LĐ theo tiêu chuẩn của người công nhân hiện đại.
Bốn là, XKLĐ tạo thu nhập cho người LĐ tăng nguồn thu cho Nhà Nước, tăng tích lũy và đầu tư.
Thực tiễn cho thấy một người LĐ đi làm việc ở nước ngoài với thời hạn 36 tháng, khi trở về nước họ tích lũy được ít nhất là 150 triệu VNĐ. Với số tiền đó không chỉ họ thoát cùng kiệt mà còn có khả năng đầu tư để sản xuất kinh doanh theo sở trường và khả năng của mình.
XKLĐ làm tăng thu nhập quốc gia GNI bằng cách làm tăng GDP thông qua các khoản thu dịch vụ tăng như phí dịch vụ XKLĐ, tiền bán vé máy bay và làm tăng thu nhập yếu tố thuần thông qua khoản thu nhập của LĐ xuất khẩu gửi về nước.
Năm là, XKLĐ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu LĐ xã hội theo yêu cầu của CNH-HĐH, kinh tế tri thức và kinh tế thị trường.
Sáu là, XKLĐ góp phần tiếp cận, khám phá và thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tiến trình CNH-HĐH.
Bảy là, tăng cường hội nhập, mở rộng giao lưu quốc tế và hình thành cộng đòng người Việt Nam ở nước ngoài.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả XKLĐ là yêu cầu khách quan đối với quá trình CNH-HĐH và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đem lại lợi ích đa dạng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
         1.3: Các chỉ tiêu, nguyên tắc và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
      1.3.1- Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ.
* Khái niệm hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ:
Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của XKLĐ với các nguồn lưc để tạo ra nó nhằm thực hiện mục tiêu: giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người LĐ, tăng nguồn thu và dự trữ ngoại tệ, phát triển nguồn nhân lực, khám phá và tiếp nhận các bí quyết công nghệ, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.
Khi xem xét hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ phải xem xét trên cả hai khía cạnh kinh tế và xã hội trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong sự kết hợp lợi ích cá nhân và gia đình người LĐ với lợi ích của Nhà Nước.
*Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ:
Thứ nhất, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của XKLĐ.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả hoạt động của XKLĐ về mặt kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu kiệu quả kinh tế thường được xem xét qua 2 chỉ tiêu cụ thể:
+ Hiệu quả kinh tế tuyệt đối của XKLĐ: là hiệu số giữa tổng thu từ XKLĐ trừ đi chi phí đầu tư cho XKLĐ trong một thời kỳ nhất định.
Es = T – C
Trong đó:
Es : là hiệu quả kinh tế tính bằng tiền
T : là tổng thu từ XKLĐ bằng tiền
C : là tổng chi phí đầu tư cho XKLĐ tính bằng tiền
+ Hiệu quả kinh tế tương đối của XKLĐ : là tỷ lệ tính bằng phần trăm giữa tổng thu tương ứng với tổng chi phí đầu tư cho XKLĐ trong một thời kỳ nhất định.
Er (%) = R / C x 100%
Trong đó:
Er (%) : là hiệu quả kinh tế tương đối tính bằng %
T : là tổng thu từ XKLĐ bằng tiền
C : là tổng chi đầu tư cho XKLĐ bằng tiền
Thứ hai, chỉ tiêu hiệu quả xã hội của XKLĐ.
Là chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trong các vấn đề xã hội như:giảm thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo sự công bằng xã hộido XKLĐ mang lại trong từng thời kỳ nhất định.
Hiệu quả xã hội của XKLĐ được đánh giá qua các nội dung sau:
Tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp.
Góp phần xóa đói giảm nghèo.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao thu nhập và đời sống cho cá nhân và gia đình người đi XKLĐ.
Hình thành và phát triển cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
1.3.2- Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của XKLĐ.
Một là, kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong XKLĐ
Hai là, kết hợp hài hòa giữa lợi ích Nhà Nước với lợi ích người đi XKLĐ.
Ba là, kết hợp hài hòa lợi ích người đi XKLĐ với doanh nghiệp XKLĐ và cơ sở đào tạo lao động cho xuất khẩu.
Bốn là, giải quyết đúng đắn giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích Nhà Nước trong XKLĐ .
Năm là, giải quyết hợp lý về lợi ích của nước XKLĐ với nước tiếp nhận LĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của xuất khẩu lao động.
1.3.3.1: Các nhân tố bên ngoài.
a) Cung cầu của thị trường lao động quốc tế.
Đối với lĩnh vực XKLĐ đó là thị trường LĐ quốc tế.Cung cầu của thị trường LĐ quốc tế là nhân tố quan trọng quyết định giá cả, số lượng cũng như cách thức cung ứng hay tuyển dụng LĐ của các doanh nghiệp XKLĐ. Cung cầu của thị trường LĐ thế giới có tác động tới hoạt động XKLĐ như sau:
Thứ nhất, khi có sự khan hiếm lao động ở lĩnh vực hay một quốc gia nào đó, ngay lập tức giá cả (tiền lương) được trả cao hơn để thu hút LĐ vào làm việc.Đồng thời khi đó không chỉ tiền lương của người LĐ mà cả lợi nhuận của DN cũng tăng lên nên cũng thu hút nhiều DN hơn quan tâm tới việc cung ứng LĐ vào khu vực này.
Thứ hai, cung cầu trên thị trường LĐ quốc tế sàng lọc những LĐ không đáp ứng được nhu cầu của thị trường LĐ. Những LĐ có chất lượng kém sẽ không được lựa chọn vào “nguồn dự trữ” của các DN. ĐIều này thúc đẩy người LĐ tự giác rèn luyện, đào tạo tay nghề để tự nâng cao “chất lượng sức LĐ” của mình, tạo cơ hội cho mình trong quá trình tuyển chọn của các DN....

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VIG Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm thép của Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát Quản trị chuỗi cung ứng 1
D Nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Phượng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top