Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy hiệu quả việc phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
Lời Mở Đầu 1
Chương I: Tổng Quan Về Hoạt Động Phát Hành Trái Phiếu Quốc Tế 3
1.Trái phiếu quốc tế và thị trường trái phiếu quốc tế 3
1.1 Trái phiếu quốc tế 3
1.1.1.Khái niệm: 3
1.1.2 Phân loại 3
1.2 Thị trường trái phiếu quốc tế 5
1.2.1 Thị trường trái phiếu Châu Âu 5
1.2.2 Thị trường trái phiếu Châu Á( thị trường trái phiếu con Rồng) 7
1.2.3 Thị trường trái phiếu Mỹ 7
2. Phát hành trái phiếu quốc tế trên thị trường trái phiếu quốc tế 10
2.1 Những người tham gia vào quá trình phát hành trái phiếu quốc tế 10
2.1.5 Đại lý niêm yết 12
2.1.6 Đại lý tài chính và thanh toán 12
2.2 Nội dung chủ yếu các giai đoạn của quá trình phát hành 12
2.2.1Giai đoạn chuẩn bị 12
2.2.2 Giai đoạn phát hành và kết thúc phát hành 16
3.Ưu thế và hạn chế của hình thức phát hành trái phiếu quốc tê 16
3.1 Ưu thế 16
3.2 Hạn chế 18
4.Cơ hội và thách thức của việc phát hành trái phiếu quốc tế 18
4.1Cơ hội 18
4.2 Thách thức 19
5.Kinh nghiệm và bài học đvới Việt Nam 20
Chương 2: Thực trạng việc phát hành trái phiếu quốc tế của Doanh nghiệp Việt Nam 23

1 Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam 23
1.1 Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam 25
1.2 Những thuận lợi để phát hành trái phiếu quốc tế: 30
2 Điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế 33
3. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện và quản lý việc phát hành trái phiếu 34
4. Thủ tục pháp lý của việc phát hành trái phiếu quốc tế ở Việt Nam 36
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế ra thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam 39
1.Định hướng: 39
2.Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế 40
2.1 Giải pháp cải thiện thị trường trái phiếu Việt Nam 40
2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế 47
2.2.1.Cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia: 47
2.2.2.Lựa chọn đối tác bảo lãnh phát hành: 49
2.2.3. Phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế: 49
2.2.4.Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến việc phát hành trái phiếu: 49
Kết Luận 52
Tài liệu tham khảo 54




Lời mở đầu
1.Tính tất yếu của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay và những năm tới, nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngày càng lớn. Bên cạnh việc khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước, cần huy động nguồn vốn từ nước ngoài bằng các hình thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước. Cùng với các hình thức huy động vốn hiện hữu như vay nợ hỗ trợ phát triển chính thức ODA; nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI; các hình thức vay thương mại tín dụng xuất khẩu… Trong số các kênh huy động vốn ở Việt Nam ,kênh phát hành trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế còn khá mới nhưng được dánh giá cao nhờ khả năng huy động nhanh,khối lượng lớn,đồng thời góp phần đưa thị trường tài chính Việt Nam hội nhập quốc tế . Do vậy, việc nghiên cứu để tiến tới phát hành trái phiếu ra thị trường trái phiếu quốc tế tạo ra một kênh huy động vốn mới là rất cần thiết có ý nghĩa chiến lược đối với phát triển kinh tế và chuẩn bị từng bước tham gia vào thị trường vốn quốc tế.
Phát triển nền kinh tế thị trường theo xu hướng mở đã thúc đẩy các hoạt động giao lưu quốc tế. Với những thỏa thuận phối hợp diễn ra trong khu vực và quốc tế nhằm thực hiện phân bổ và khai thác các nguồn lực kinh tế ngày càng có hiệu quả hơn, thúc đẩy hệ thống kinh tế toàn cầu phát triển nhanh. Điều này góp phần hình thành nên hệ thống các quan hệ kinh tế quốc tế đa dạng. Sự đa dạng trong hoạt động thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế, tạo cơ sở cho sự hình thành và phát triển thị trường tài chính quốc tế nói chung, trái phiếu quốc tế với số vốn luân chuyển ngày càng lớn. Thị trường trái phiếu quốc tế là thị trường giao dịch các khoản vốn thông qua việc mua bán các chứng khoán nợ diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Trái phiếu là những công cụ nợ mà người phát hành nó có nghĩa vụ trả cho người mua trái phiếu đó một khoản tiền gốc cộng với khoản lãi trong một khoản thời gian nhất định. Những trái phiếu được phát hành chính thức và được giao dịch mua bán trên các trung tâm tài chính quốc tế được gọi là trái phiếu quốc tế bao gồm: trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu công ty.

2.Mục đích nghiên cứu
Hiện nay,một số doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào thị trường vốn quốc tế qua việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.Tuy nhiên hoạt động này còn chưa thực sụ phát triển thể hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia còn ít,số lượng phát hành trái phiếu chưa lớn .Do đó em chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy hiệu quả việc phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” để phân tích thực trạng của hoạt động này từ đó đề xuất các giải pháp nhằm làm cho hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế trở nên có hiệu quả trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề án là hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế ra thị trường trái phiếu quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam. Đề án tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của Việt Nam trong mấy năm trở lại đây,từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện thị trườn trái phiếu Việt Nam nói chung và nâng cao tính hiệu quả của hoạt động phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
4.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm một sô doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có kế hoạch chuẩn bị phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế từ năm 2005 trở lại đây
5.Phương pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khoa học xã hội bao gồm phương pháp duy vật biện chứng,phương pháp thống kê,phương pháp so sánh,phương pháp phân tích tổng hợp. Đề án sử dụg một số kênh thông tin phù hợp với quá trình phân tích và tổng hợp thực tiễn của hoạt động phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam
6.Kết cấu đề án
Ngoài lời mở đầu,kết luận,danh mục tài liệu tham khảo ,danh mục các chữ viết tắt thì kết cấu đề án gồm 3 phần
Chương 1: Tổng quan về hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế
Chương 2: Thực trạng việc phát hành trái phiếu quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế ra thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 1
Tổng quan về hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế

1.1.Trái phiếu quốc tế và thị trường trái phiếu quốc tế
1.1.1 Trái phiếu quốc tế
1.1.1.1.Khái niệm:
Trái phiếu quốc tế là chứng chỉ cho vay nợ do nhà phát hành(bao gồm Chính phủ,chính quyền địa phương,các tổ chức kinh tế của một nước hay các tổ chức tài chính quốc tế) phát hành trên thị trường vốn quốc tế nhằm huy động vồn của các nhà đầu tư trên thế giới
1.1.1.2 Phân loại
Để phát hành trái phiếu ra thị trường vồn quốc tế ,nhà phát hành có thể sử dụng nhiều loại trái phiếu quốc tế khác nhau
a.Phân loại theo thị trường phát hành
Gồm 2 loại là trái phiếu nước ngoài và trái phiếu Châu Âu( Eurobond)
Trái phiếu nước ngoài là loại trái phiếu doa nhà phát hành ở một nước này phát hành trái phiếu trên thị trường vốn của một nước khác bằng đồng tiền của nước mà trái phiếu được phát hành và người phát hành phải tuân thủ hệ thống pháp lý về phát hành chứng khoán của nước đó.Trái phiếu nước ngoài thường có những tên gọi riêng (trái phiếu nước ngoài được chào bán tại Mỹ được gọi là Yankee,chào bán ở Nhật Bản gọi là trái phiếu Samurai và chào bán ở Anh gọi là Bulldogs )
Trái phiếu Châu Âu là loại trái phiếu được phát hành đồng thời ở nhiều nước ,ở nhiều trung tâm tài chính quốc tế và thông thường được phát hành bằng đồng tiền khác với đồng tiền của nước mà trái phiếu được bán ra ở đó
Trái phiều Châu âu khác với trái phiếu nước ngoài ở chỗ trái phiếu này được phát hành đồng thời ở nhiều nước,nhiều trung tâm tài chính quốc tế
Các công ty đa quốc gia các công ty lớn, các chính phủ các nước ,các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức quốc tế đều có thể phát hành trái phiêu Châu âu. Loại trái phiếu này được chào bán cùng một lúc ở nhiều thị trường khác nhau.Hầu hết các loại trái phiếu Châu Âu đều là trái phiếu vô danh và được đảm bảo thanh toán
b.Phân loại theo lãi suất trái phiếu
Gồm 3 loại: trái phiếu có lãi suất biền động,trái phiếu có lãi suất thả nổi và trái phiếu có lãi suất cố định
Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu mà tiền lãi được thanh toán theo một tỷ lệ cố định đã được ấn định khi phát hành .Lãi trái phiếu thường được trả hàng năm chứ không phải trả nửa năm một lần chủ yếu là do các trái phiếu này là trả vô danh và việc trả hàng năm thuận lợi hơn cho người nắm giữ trái phiếu
Trái phiếu có lãi suất biến đổi: Là một công cụ tài chính ưa chuộng trên thị trường trái phiếu quốc tế vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước.Trái phiếu có lãi suất biền đổi thường được trả nửa năm một lần,mức lãi này được tính dựa trên cơ sở một lãi suất biến đổi.Thông thường lãi được tính dựa vào LIBOR (lãi suất liên ngân hàng thị trường Luân Đôn) cộng thêm một mức chênh lệch được ấn định từ trước . Cũng giống như hầu hết các loại công cụ tài chính có mức sinh lời không cố định ,loại trái phiếu này cho phép nhà đâu tư chuyển một phần lớn rủi ro lãi suất trong việc đầu tư tài chính cho người đi vay
Trái phiếu có thể chuyển đổi : Đầu những năm 90 của thế kỷ 20 trên thị trường trái phiếu quốc tế có thêm việc phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu.Loại trái phiếu này giống như trái phiếu có lãi suất cố định thông thường về đặc điểm nhưng giá cả và việc thanh toán ,bên cạnh đó nó còn có thêm đặc điểm nữa là nó có thể chuyển thành cổ phiếu trước khi đáo hạn với một mức giá xác định cho mỗi cổ phiếu ( nói cách khác là một trái phiếu có thể chuyển đổi thành bao nhiêu cổ phiếu) .Các công ty cổ phần có thể phát hành trái phiếu này với lãi suất thấp do giá trị tăng thêm mà đặc điểm chuyển đổi thành cổ phiếu mang lại
Trái phiếu chiết khấu: Là trái phiếu cho phép các nhà đầu tư được hưởnh lãi từ trước ,nói cách khác ,nhà phát hành sẽ bán các trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá ,khoản chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá chính là lợi tức của trái phiếu và nhà đầu tư thu được ngay từ khi mua trái phiếu
c.Phân loại theo nhà phát hành

rút vốn cho các dự án, kế hoạch sử dụng vốn nhàn rỗi. Kế hoạch này phải được VINASHIN phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ để giám sát việc thực hiện
Trên cơ sở kế hoạch sử dụng vốn trái phiếu hàng năm đã được phê duyệt, Công ty được ủy quyền xây dựng chi tiết kế hoạch sử dụng hàng quý và tổng hợp lũy kế tình hình sử dụng từ đầu năm gửi VINASHIN phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ.
Kế hoạch quý phải được gửi trước ngày 15 tháng cuối cùng của quý trước, và kế hoạch năm được gửi trước ngày 15/11 của năm trước.
VINASHIN được phép yêu cầu các chủ dự án nhận nợ ngay theo kế hoạch tổng thể phân bổ nguồn vốn trái phiếu quốc tế, nhưng việc rút vốn chỉ được thực hiện để tạm ứng, thanh toán cho các dự án theo đúng các qui định tại Khoản 3 Điều này. Lãi suất nhận nợ không vượt quá lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của ngân hàng thương mại trong nước.
3) Rút vốn thanh toán
- Việc rút vốn để tạm ứng, thanh toán bằng nguồn vốn trái phiếu quốc tế thực hiện theo đúng các qui định về tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và phù hợp với kế hoạch phân bổ vốn tổng thể do VINASHIN phê duyệt.
- Việc rút vốn chỉ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư hay quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và thực hiện theo các gói thầu của dự án, trừ các chi phí chung của dự án không được phân bổ vào các gói thầu.
- Mức tạm ứng, thời hạn hoàn tạm ứng của các gói thầu phù hợp với qui định của pháp luật và kế hoạch vốn cho dự án trong năm.
- Khối lượng phát sinh phải được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hay dự toán bổ sung phải được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh không được đấu thầu) trước khi thanh toán.
- Khi có nhu cầu rút vốn, các chủ dự án cần lập giấy đề nghị rút vốn, gửi cho Công ty được uỷ quyền và xuất trình kèm theo các chứng từ như sau:
i) Đối với các chi phí chung của dự án:
1. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng: Quyết định phê duyệt phương án đền bù, giải phóng mặt bằng của cấp có thẩm quyền;
2. Đối với chi phí quản lý dự án và chi phí khác: Các hoá đơn, chứng từ phù hợp với Quyết định đầu tư.
ii) Đối với các gói thầu do Chủ dự án tự thực hiện:
1. Quyết định cho phép tự thực hiện (Trường hợp trong quyết định đầu tư không chỉ định rõ gói thầu hay dự án do chủ dự án được phép tự thực hiện);
2. Dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong trường hợp đặc biệt dự toán chưa được phê duyệt nhưng một số vật tư, thiết bị, cấu kiện có giá trị lớn đòi hỏi phải dự trữ hay gia công trước hay một số chi phí chuẩn bị sản xuất cần thiết để đảm bảo tiến độ thi công thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chấp thuận bằng văn bản;
3. Các hợp đồng kinh tế và/hay các chứng từ, hoá đơn phù hợp với dự toán công trình được duyệt hay Văn bản chấp thuận do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
iii) Đối với các gói thầu khác:
1. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp trong Quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt đề cương khảo sát và lập dự án đầu tư hay quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu đã chỉ định đơn vị thực hiện, thì có thể dùng các quyết định này để thay thế.
2. Hợp đồng kinh tế.
3. Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành hợp lệ đối với việc thanh toán các gói thầu xây lắp, gói thầu tư vấn.
4. Biên bản bàn giao và phiếu nhập kho đối với việc thanh toán các gói thiết bị mua sắm trong nước chưa lắp đặt.
5. Biên bản nghiệm thu đối với việc thanh toán các gói thiết bị mua sắm trong nước cần lắp đặt.
6. Bộ chứng từ thanh toán hợp lệ đối với việc thanh toán các gói thiết bị nhập khẩu.
7. Các chứng từ khác qui định về điều kiện tạm ứng và thanh toán tại hợp đồng kinh tế.
* Đối với việc hoán đổi nguồn vốn đầu tư: Ngoài các chứng từ qui định trên đây, chủ dự án phải cung cấp cho Công ty được uỷ quyền tài liệu chứng minh việc đã dùng nguồn vốn khác để thanh toán cho nhà thầu.
4) Đối với việc hoán đổi nguồn vốn vay cho đầu tư: Trường hợp chủ dự án có các dự án đầu tư đã và đang thực hiện bằng nguồn vốn vay khác, phù hợp với mục đích đã nêu tại Điều 3 của Quy chế này, có các điều kiện kém thuận lợi hơn việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế (bao gồm các nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng, vốn vay khác) VINASHIN có thể dùng nguồn trái phiếu quốc tế cho các chủ dự án vay để hoán đổi các nguồn vốn này nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nếu được các chủ nợ chấp nhận và với điều kiện chi phí trả trước không vượt quá chi phí vay của nguồn trái phiếu quốc tế.
5) Sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, VINASHIN thông qua Công ty được uỷ quyền được phép đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi bao gồm (i) nguồn vốn trái phiếu quốc tế trong thời gian các chủ dự án chưa nhận nợ; (ii) nguồn vốn các chủ dự án đã nhận nợ những chưa rút vốn; (iii) nguồn thu nợ từ các dự án đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu quốc tế và các phương án kinh doanh được duyệt chưa đến hạn trả.
Việc sử dụng nguồn nhàn rỗi phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ Bộ Tài chính khi đến hạn cũng như đến tiến độ rút vốn thanh toán của các dự án đầu tư, phương án kinh doanh được duyệt; ưu tiên cho vay đối với các dự án đóng tàu xuất khẩu và các nhu cầu vốn lưu động khác của các đơn vị thành viên; hỗ trợ các chương trình và mục tiêu khác của VINASHIN trong từng thời kỳ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Công ty được uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ bảo toàn và phát triển vốn trong phạm vi giấy phép hoạt động của Công ty do Ngân hàng Nhà nước cấp, theo uỷ quyền và phân cấp của VINASHIN, bao gồm cả việc vay vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để bù đắp cho các khoản thiếu hụt tiền mặt tạm thời để thực hiện giải ngân, rút vốn thanh toán hay trả nợ cho Bộ Tài chính.
Trong thời gian các dự án chưa rút,VINASHIN được quyền sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi theo các qui định của pháp luật và Quy chế này. Toàn bộ thu nhập từ việc đầu tư tạm thời các khoản vay đã nhận nợ của các chủ dự án, sau khi trừ đi các chi phí kinh doanh liên quan, Công ty được uỷ quyền báo cáo VINASHIN và phân bổ toàn bộ cho các

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trung học phổ thông Y dược 0
D Nghiên cứu quy trình công nghệ trích ly triterpenoid từ nấm linh chi, ứng dụng cho chế biến thực phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các hệ sinh thái rừng ở vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu đặc điểm của hệ thống gạt mưa rửa kính,thiết lập các bài tập thực hành và thí nghiệm trên mô hình hệ thống gạt mưa rửa kính Khoa học kỹ thuật 0
D Ebook Nghiên cứu quốc tế - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cây Vàng tâm (Magnolia fordiana) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của Tập đoàn viễn thông quân đội (VIETTEL) - Thực trạng và giải pháp Văn hóa, Xã hội 0
D Giáo trình thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh PDF Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Giáo trình thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top