babylovemimy

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt dộng tại Công ty xi măng Bỉm Sơn





Trưởng phòng. Phó phòng hay người được Trưởng phòng uỷ quyền phải báo cáo kịp thời việc thực hiện nhiệm vụ được giao, phải thông qua Trưởng phòng tất cả các nội dung trình Giám đốc. Phó phòng khi trở lại làm việc phải báo cáo Trưởng phòng để nhận bàn giao lại công việc. Trưởng phòng hay người được uỷ quyền phải thông báo lại những việc đã làm, chưa làm để phó phòng chỉ đạo kịp thời.

- Các phó phòng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách mà có liên quan đến các lĩnh vực khác, phải tham gia ý kiến Phó phòng khác, bàn bạc thống nhất và báo cáo Trưởng phòng trước khi trình duyệt Giám đốc.

- Các phó phòng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách mà phải trình Giám đốc hay soạn thảo văn bản gửi đơn vị khác, trước khi trình Giám đốc phải báo cáo Trưởng phòng.

b. Mối quan hệ giữa các nhân viên

- Các nhân viên phụ trách các lĩnh vực phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau về các vấn đề có liên quan, nhất là việc giải quyết chế độ tai nạn lao động và chế độ Bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

- Nhân viên trong phòng, vì một lý do chính đáng nào đó cần nghỉ trong phạm vi 01 ngày phải báo cáo Tổ trưởng phụ trách và Trưởng phòng. Tổ trưởng có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho người khác làm thay. Người làm thay phải thông báo lại những nội dung công việc đã làm thay ngay sau khi nhân viên phụ trách lĩnh vực đến làm việc.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vào ống khói, đi qua hệ thống máy lọc bụi điện kiểu nằm ngang, tổng diện tích, tiết diện hoạt động của máy lọc là 148 m2 mỗi lò.
Clinken, thạch cao và phụ gia được nghiền trong máy nghiền xi măng có kích thước 4 x 13,5m, năng suất mỗi máy 65 tấn/ giờ.
Xi măng ra khỏi máy nghiền, được hệ thống bơm bằng khí nén chuyển vào 8 si - lô xi măng, mỗi si - lô có thể chứa được 4.000 tấn xi măng bột, sau đó xi măng được đưa qua hệ thống đóng bao.
Xưởng đóng bao đặt 2 máy đóng bao, công suất mỗi máy từ 1400 -> 1900 bao/ giờ.
4. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm xi măng được sản xuất qua nhiều công đoạn bao gồm hỗn hợp các nhiên liệu:
- Clanhken được nung luyện từ hỗn hợp bùn
- Thạch cao
- Phụ gia khác
Sản phẩm được phân phối trên các tỉnh: Thanh Hoá, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Sơn La, Thái Bình, Nam Định, Hà TâyNgoài ra sản phẩm còn được dùng để xuất khẩu sang Lào.
5. Cơ cấu và đặc điểm đội ngũ lao động
a. Tình hình sử dụng lao động
STT
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
2
3
4
5
I
Tổng số lao động có mặt đầu kỳ
Trong đó: Nữ
2786
588
2588
521
2460
492
II
Số lao động tăng, giảm trong kỳ
1
Số lao động tăng
Trong đó: Nữ
28
4
43
9
63
11
2
Số lao động giảm
226
171
144
- Nghỉ lương chế độ hưu trí
47
35
52
Trong đó: nữ
16
9
32
- Thôi việc
9
7
0
Trong đó: nữ
2
0
0
- Sa thải do kỷ luật lao động
2
0
0
Trong đó: nữ
0
0
0
- Lý do khác:
168
129
72
Trong đó: nữ
53
29
31
III
Tổng số lao động có mặt cuối kỳ
2588
2460
2379
Trong đó: nữ
521
492
440
1
Hợp đồng lao động
- Số người ký HĐLĐ không xác định thời hạn
2579
2450
2368
Trong đó: nữ
518
489
437
- Số người ký HĐLĐ xác định từ 1-3 năm
0
0
0
Trong đó: nữ
0
0
0
- Số người ký HĐLĐ dưới 1 năm
0
0
0
Trong đó: nữ
0
0
0
2
Số lao động không có việc làm cần sắp xếp việc làm
0
0
0
* Nhận xét:
Như vậy số lao động từ năm 2005 đến 2007 ngày càng giảm dần phù hợp với quá trình cổ phần hoá của công ty.
Cụ thể năm 2005: 2786 người
Năm 2006: 2588 người
Năm 2007: 2460 người
Số lao động được tuyển vào tăng lên trong 3 năm và số lao động giảm do sa thải, bỏ việc cũng được giảm dần trong 3 năm.
b. Cơ cấu chất lượng đội ngũ lao động
Số lượng
Trình độ
Người
%
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2005
2006
2007
Tổng lao động
2786
2588
2460
100%
100%
100%
- Trên đại học
3
3
3
0,11
0,12
0,12
- Đại học
361
358
348
12,96
13,83
14,15
- Cao Đẳng
25
30
33
0,90
1,16
1,34
- Trung cấp
299
263
211
10,73
10,16
8,58
- LĐ phổ thông
2098
1934
1865
75,30
74,73
75,81
Nhận xét: Như vậy lao động của nhà máy thì số lao động phổ thông chiếm đa số (75,3% năm 2005, 74,73% năm 2006; 75,81% năm 2007). Đây hầu hết là số lượng công nhân hoạt động chân tay ở các dây chuyền.
Sau đó là lao động bậc đại học chiếm 12,96% (2005), 13,83% công nhân viên và kỹ sư điều hành, tiếp sau đó là trung cấp, cao đẳng và chiếm một phần rất nhỏ là lao động bậc trên đại học (3 người không đổi qua cả 3 năm).
c. Chất lượng CNCT (bảng)
Năm
Tổng số (ng)
Bậc
1
2
3
4
5
6
7
2005
1403
4
33
153
295
311
485
127
2006
1333
3
18
140
285
259
451
177
2007
1320
3
18
135
287
152
445
180
Như vậy bậc thợ của CNKT biến động qua các năm. Điều này chứng tỏ đã có sự tăng bậc, giảm số lượng lao động do chuyển hạt, nghỉ hưu sớm hay chuyển nơi công tác. Công ty cần có những biện pháp để nâng cao trình độ chất lượng của CNKT.
6. Kết quả sản xuất kinh doanh
a. Trước khi cổ phần
Chỉ tiêu tài chính 2002 - 2004
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
Sản lượng tiêu thụ
Tấn
1.528.010
2.006.259
2.476.957
Doanh thu bán hàng
1000đ
1.022.444.023
1.315.493.541
1.578.502.780
Giá vốn hàng bán
1000đ
799.539.709
920.568.333
1.184.198.187
Lãi gộp
1000đ
222.904.313
394.925.208
394.354.593
Doanh thu HĐ TC
1000đ
3.235.704
3.923.747
4.312.209
Chi phí tài chính
1000đ
3.004.355
78.304.910
47.088.137
Chi phí bán hàng
1000đ
176.885.950
212.823.484
209.454.763
Chi phí QLDN
1000đ
35.747.443
45.754.751
61.153.887
LN từ HĐKD
1000đ
10.502.268
61.965.810
80.970.014
Thu nhập khác
1000đ
25.245.961
8.200.445
9.308.123
Chi phí khác
1000đ
8.760.774
4.251.095
5.764.218
Lợi nhuận khá
1000đ
16.485.187
3.949.350
3.543.904
Lợi nhuận trước thuế
1000đ
26.987.455
65.915.160
84.513.916
TH không chịu thuế
1000đ
2.850.000
12.380.760
41.976.225
Thuế thu nhập DN phải nộp
1000đ
7.723.985
17.136.100
12.009.603
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
19.233.467
48.779.060
72.504.316
Nhận xét: Như vậy số lượng tiêu thụ từ 2002 - 2004 thì đều tăng năm sau cao hơn so với năm trước. Doanh thu bán hàng và lợi nhuận sau thuế đều tăng điều đó chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tốt.
b. Sau khi cổ phần
* Sản xuất kinh doanh
- Một số chỉ tiêu chính về sản lượng và tài chính
+ Năm 2005
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
KH TCT giao
Thực hiện
% KH/TH
% so với cùng kỳ
1
SX Clinken
Lò 1
Lò 2
Tấn
Tấn
Tấn
1.610.000
521.000
1.089.000
1.635.322
535.573
1.099.749
101,57
102,79
100,98
2
Tiêu thụ (tấn
- Xi măng
- Clinken
Tấn
Tấn
Tấn
2.240.000
2.240.000
90.000
2.372.368,51
2.266.672,50
105.696,01
106,0
105,4
117,4
3
Doanh thu
Tỷ đồng
1.520
1.526
100,3
4
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
93
98,2
106,4
111,2
5
LN trước thuế
Tỷ đồng
100
101,2
101,0
118,4
+ Năm 2006
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
KH TCT giao
Thực hiện
% KH/TH
% so với cùng kỳ
1
SX Clinken
Lò 1
Lò 2
Tấn
Tấn
Tấn
1.610.000
534.000
1.076.000
1.564.302
536.779
1.027.523
97
101
95
95,6
100,2
93,4
2
Tiêu thụ
- Xi măng bao
- Xi măng rời
- Clinken
Tấn
2.450.000
2.300.000
100.000
50.000
2.431.066,38
2.296.884,75
87.746,47
46.485,16
106,0
105,4
117,4
3
Doanh thu
Tỷ đồng
1.542
1.579
102,2
103,6
4
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
87
87,275
100,3
5
LN trước thuế
Tỷ đồng
114
116
101,6
108,45
+ Năm 2007
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
KH TCT giao
Thực hiện
% KH/TH
% so với cùng kỳ
1
SX Clinken
Lò 1
Lò 2
Tấn
Tấn
Tấn
1.610.000
511.000
1.099.000
1.688.480,00
543.081,00
1.145.399,00
104,87
106,28
104,22
107,94
101,17
111,47
2
Tiêu thụ
- Xi măng bao
- Xi măng rời
- Clinken
Tấn
2.285.000
2.235.000
30.000
20.000
2.315.565,29
2.251.378,51
43.672,60
20.514,18
101,34
100,73
145,58
102,57
95,25
98,01
49,83
44,18
3
Doanh thu
Tỷ đồng
1.580
1.540,00
97,47
97,53
4
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
87,00
87,27
100,31
99,00
5
LN trước thuế
Tỷ đồng
119
120,56
101,31
102,81
Ghi chú: Theo Nghị quyết Đại hộc cổ dodong, KH tiêu thụ sản phẩm năm 2007 là 2.400.000 tấn, trong đó: xi măng: 2.375.000 tấn; Clinken: 25.000tấn. Như vậy qua các năm 2005: doanh thu đạt 1526 (tỷ đồng) đạt mức 100,3% so với KH; năm 2006: doanh thu đạt 1579 (tỷ đồng) đạt mức 102,2% so với KH và năm 2007 là 1540 (tỷ đồng) chỉ đạt 97,47% so với KH. ở các năm 2005, 2006 doanh thu đều tăng, duy chỉ có năm 2007 doanh thu giảm. Như vậy công ty cần có những chính sách để ổn định trong sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy song lợi nhuận ở các năm 2005, 2006, 2007 vốn tăng đều cụ thể: 101,2 (triệu đồng) 2005; 116 tỷ đồng (2006); 120,56 tỷ đồng 2007 và đều vượtg kế hoạch đề ra. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động vẫn tốt và làm ăn có hiệu quả.
7. Các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động khoa học của công ty.
a. Thời giờ làm việc - nghỉ ngơi.
* Thời giờ làm việc.
- Đối với người làm tầm được quy định: Buổi sáng 07 đến 11h30;Buổi chiều từ 13h đến 16h30
Đội vệ sinh: buổi sáng từ 05h30 đến 09h...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top