Winthrop

New Member

Download miễn phí Đề tài Công tác trả lương tại nhà máy I – Công ty TNHH Minh Trí





Các cá nhân trong bảng lương trên xét theo cùng số công lao động trong tháng là như nhau (bao gồm số công chính và tăng ca, làm thêm giờ) cho mỗi cá nhân; chất lượng các sản phẩm tạo ra đảm bảo đủ yêu cầu chất lượng. Bảng trên cho thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tiền lương sản phẩm trực tiếp:

- Theo quy định của Công ty thì mức lương định mức ở mỗi bộ phận khác nhau được trình bày như bảng 15, qua đó mức lương này sẽ tác động tới đơn giá sản phẩm cao hay thấp cho mỗi bộ phận riêng, và định mức sản phẩm cho từng công đoạn khác nhau.

- Mặt khác, sản lượng lao động thực tế của công nhân tác động trực tiếp đến tiền lương; với bảng trên thì 2 công nhân may cùng làm công đoạn giống nhau song sản lượng khác nhau do đó lương cao hơn tương ứng với sản lượng cao hơn. Điều đó có thể cho thấy năng lực của cá nhân, tay nghề lao động, thành thạo công việc là không giống nhau, nó là yếu tố quyết định tới sản lượng làm ra.

- Bên cạnh đó, sản lượng các bộ phận là khác nhau do yêu cầu công việc và đặt điểm của công việc đó mà quyết định sản lượng tương ứng; minh hoạ cho bộ phận là hoàn thiện 1 sản phẩm và may các bán thành phẩm mà số lượng khác nhau; đơn giá cũng khác nhau.

Hiện nay nhà máy đang áp dụng trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân kết hợp với thưởng hàng tháng. Quy định và căn cứ để có mức thưởng nhằm khuyến khích cá nhân làm được nhiều sản phẩm thực tế là dựa vào đơn giá tiền lương trung bình một ngày trong tháng giữa kế hoạch (mức lương định mức) và thực tế người lao động đạt được. Theo quy định chung của Công ty mức thưởng được quy định theo bảng sau:

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



Là khoản tiền trả cho lao động ngoài tiền lương cơ bản, nó bổ sung bù đắp thêm khi người lao động làm việc trong điều kiện công việc có nhiều yêu cầu không thuận lợi mà lương cơ bản chưa tính đến. Các khoản phụ cấp: phụ cấp đi lại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kiêm việc, phụ cấp thâm niên, tiền thưởng hàng tháng, phụ cấp khácĐể xác định các loại phụ cấp này thường căn cứ vào mức độ đóng góp của công việc hay yêu cầu của vị trí, tay nghề lao động, phụ thuộc một phần vào ngày công đi làm thực tế của lao động. Mỗi bộ phận khác nhau, hình thức trả lương khác nhau mà khoản phụ cấp này phụ thuộc vào điều kiện:
Theo ngày công thực tế đi làm
Ngày công thực tế đi làm đạt 80% trở lên ngày công quy định hưởng 100% phụ cấp
Ngày công thực tế đi làm đạt 70% - 80% hưởng 80% phụ cấp
Ngày công thực tế đi làm đạt 50% - 69% hưởng 50% phụ cấp
Ngày công thực tế đi làm không đạt yêu cầu không được hưởng phụ cấp.
Theo mức độ hoàn thành công việc (xếp loại lao động)
Lao động loại A hưởng 100% phụ cấp
Loại A1 hưởng 80% phụ cấp
Loại A2 hưởng 60% phụ cấp
Loại B hưởng 30% phụ cấp
Loại C không được hưởng phụ cấp.
2.1.2.3 Tiền thưởng, tiền ăn ca
Tiền thưởng là khoản tiền với mục đích kích thích vật chất cho người lao động, có tác động rất tích cực trong việc phấn đấu làm tốt công việc hơn. Trong Công ty hình thức thưởng: thưởng hoàn thành công việc, thưởng về thâm niên công tác, tận tâm với Công ty. Cách tính thưởng có cách xác định riêng đối với từng bộ phận, cá nhân. Tiền thưởng theo tháng được tính vào khoản phụ cấp theo tháng, tiền thưởng theo năm sẽ được trả vào cuối năm.
Tiền ăn giữa ca trả theo ngày công thực tế đi làm của nhà máy là 5000đồng/người/ngày trong năm 2007 và 6000đồng/người/ngày từ ngày 01 tháng 01 năm 2008). Như vậy, cùng với sự thay đổi về lương, giá cả thị trường, mức tiền ăn ca đã tăng lên để nhằm đảm bảo sức khoẻ, đáp ứng sức tái sản xuất sức lao động.
2.1.3 Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Theo quy định chung của Nhà nước thì mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định hiện nay áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 là 620000đồng/tháng; nhà máy áp dụng mức đó để tính ra số tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho từng cá nhân. Mức chi phí đó được tính:
Mức đóng BHXH
=
Mức lương tối thiểu
x
Hệ số bậc lương
x
Tỉ lệ đóng BHXH
(a1)
Về phía Công ty sẽ tính là 1 khoản chi phí tính vào lương cho người lao động là 15% cho BHXH và 2% cho bảo hiểm y tế; còn lại người lao động sẽ nộp 6%, như vậy người tổng người lao động phải nộp cho Nhà nước là 23%. Phần 23% này Công ty sẽ đóng hộ cho người lao động do đó khi trả lương thực lĩnh của người lao động sẽ giảm trừ đi khoản này. Căn cứ để nộp các loại bảo hiểm này dựa vào thang lương của Công ty áp dụng riêng theo hệ số lương mà Minh Trí đăng kí với sở lao động thương binh xã hội căn cứ Nghị định 114/2002/NĐ-CP và Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 5/12/2007 sửa đổi bổ sung. Đối với Minh Trí thì hệ số bậc lương trong thang bảng lương sẽ liên quan đến khoản đóng bảo hiểm xã hội và quyền lợi, lợi ích liên quan đến lao động.
2.2 Thực trạng công tác trả lương tại nhà máy I – Công ty TNHH Minh Trí
2.2.1 Tình hình biến động tiền lương
Công tác tiền lương tại nhà máy được quyết toán hàng tháng, hàng quý do bộ phận tiền lương đảm nhận và báo cáo với ban lãnh đạo, cũng như phòng kế toán. Quỹ lương thực hiện dựa trên số lượng thực tế phải chi trả bởi nhà máy chưa có quỹ lương kế hoạch hàng tháng hay hàng quý, năm.
Bảng 12. Quỹ lương thực hiện tại nhà máy giai đoạn năm 2004 – 2007
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
LĐBQ
850
985
874
1150
VTH
722500
940675
1006250
1610000
Tốc độ tăng (%)
130,20
106,98
160,00
Doanh thu
30870225,189
34300250,21
63809266,466
70190193,11
VTH/DT (%)
2,34
2,74
1,57
2,29
TNBQLĐ
850
955
1150
1400
Trong đó: LĐBQ: Lao động bình quân (người)
VTH: Tổng lương thực hiện (1000đồng)
Doanh thu (1000đồng)
TNBQLĐ: Thu nhập bình quân lao động (nghìn đồng/tháng)
+Về tổng quỹ lương thực hiện năm 2005 so với năm 2004 tăng 130,20%, doanh thu tăng, số lao động tăng cho thấy quỹ lương thực hiện tăng cùng với doanh thu, quỹ lương được sử dụng hiệu quả. Năm 2006 số lao động giảm so với 2005; quỹ lương tăng, doanh thu tăng cho thấy hiệu quả sử dụng lao động tốt, lương người lao động nâng lên.
+ Về tỉ lệ quỹ lương trên doanh thu: Năm 2005 % tổng lương trên doanh thu đạt 2,34% thì năm 2006 giảm xuống là 1,57% . Trong năm tiếp theo tỉ lệ này tăng lên là 2,29%. Như vậy tình hình sử dụng quỹ lương thực hiện tao ra giá trị có sự biến động khác nhau giữa các năm. Năm 2006 sau khi có sự sắp xếp lao động cho sự mở rộng quy mô sản xuất xuống Thái Bình đã tinh giảm và thuyên chuyển một số lao động cho các bộ phận. Doanh thu và quỹ lương thực hiện tăng phản ánh hiệu quả sử dụng tiền lương hợp lí và lương của lao động tăng lên.
+ Về thu nhập bình quân của lao động trên tháng tăng đều qua các năm.
2.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian
2.2.2.1 Đối tượng áp dụng
Hình thức trả lương này được áp dụng cho các đối tượng sau:
- Lao động quản lí: Giám đốc, phó giám đốc
- Lao động gián tiếp: Trưởng phòng, nhân viên các phòng hành chính, các đội phục vụ sản xuất như tổ vệ sinh, tổ bảo vệ, tổ cơ điện, tổ làm mẫu, tổ bảo dưỡng, vận chuyển, kho vải, kho phụ liệu,
Do các công việc này không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất do đó khó xác định được mức khối lượng cụ thể nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hoạt động của nhà máy. Tiến độ công việc của các bộ phận này sẽ tiến hành song song với quá trình sản xuất. Đó là lí do tại sao cần lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian.
2.2.2.2 Cách tính và trả lương theo thời gian
Cán bộ nhân viên trong nhà máy khi thanh toán tiền lương theo thời gian căn cứ vào 3 điều kiện sau:
Căn cứ vào bậc lương, hệ số lương đã được xếp
Căn cứ vào hệ số chức vụ chuyên môn
Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế
Công thức tính lương tháng:
TLt = TLtg + PC (a2)
TLtg
=
TLmin x Ntt
Ncd
(a3)
Trong đó:
TLt: Tiền lương tháng mà người lao động được lĩnh
PC: Các khoản phụ cấp tuỳ từng trường hợp chức danh người lao động (bao gồm cả tiền ăn ca)
TLtg: Tiền lương thời gian
TLmin: Tiền lương chính áp dụng trong Công ty (do sự thoả thuận giữa người lao động và Công ty)
Ncd: Ngày công theo chế độ (26 ngày/tháng)
Ntt: Ngày công thực tế đi làm của lao động
Hiện tại công ty đang áp dụng mức lương thử việc cho lao động hành chính trình độ trung cấp là 720000đồng/tháng, bậc đại học là 960000đồng/tháng. Mức lương chính này sẽ tăng lên phụ thuộc vào thâm niên công tác, mức đóng góp của cá nhân, yêu cầu công việc khác nhau khó hay dễ.
Nếu làm thêm ngoài giờ theo tiêu chuẩn thì Công ty phải trả lương làm thêm giờ theo cách tính sau:
Tiền lương làm thêm giờ
=
Tiền lương thời gian
x
150% hay 200% hay 300%
x
Số giờ làm
thêm
(a4)
Trong đó:
Tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương chính thoả thuận trong hợp đồng của thá...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top