zenki282

New Member

Download miễn phí Đề tài Biện pháp nâng cao lợi nhuận ở Công ty TNHH Phú Thái





Lời nói đầu 1

Phần I: Tổng quan về lơi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2

I. Tổng quan về công ty TNHH Phú Thái 2

1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2

1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Phú Thái 2

1.3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh 4

1.4. Cơ cấu tổ chức và điều hành của bộ máy quản lý 5

1.5. Tài chính của Công ty TNHH Phú Thái ( 2000 2002) 8

2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH Phú Thái 12

3. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận 21

3.1. Kết quả đạt được 21

3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 22

Phần II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH Phú Thái 24

1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty tỏng những năm tới 24

2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi ở Công ty 25

2.1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý giá vốn sản phẩm hàng hoá tiêu thụ 25

2.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm 26

2.3. Tăng cường hoạt động dịch vụ khách hàng 29

Kết luận 30

Tài liệu tham khảo 31

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


chính, thống kê, tiền lương, cân đối các khoản thu chi.
+ Kế toán trưởng.
+ Kế toán tổng hợp.
+ Kế toán thanh toán theo dõi công nợ.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ.
+ Thủ quỹ.
Tất cả các nhân viên của phòng ban này đều tốt nghiệp đại học hay trung cấp chuyên ngành tài chính kế toán.
c) Xưởng sản xuất : Có 2 xưởng.
c.1. Phân xưởng sản xuất nước uống giải khát gồm 25 người
+ Quản đốc xưởng chịu trách nhiệm trong việc đôn đốc sản xuất sản phẩm.
c.2.Phân xưởng sản xuất các sản phẩm từ nhựa composit: 23 người
+ Quản đốc xưởng chịu trách nhiệm trong việc đôn đốc sản xuất sản phẩm.
Cùng với những thuận lợi và khó khăn trên. Trong 3 năm 2000, 2001,2002, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những biến động cần quan tâm xem xét.
1.5. Tài chính của Công ty TNHH Phú thái năm (2000,2002) :
bảng cân đối kế toán 3 năm
Bảng 1 : Đơn vị : Nghìn VNĐ
Tài sản
2000
2001
2002
A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
1.131.589
1.421.142
1.290.629
I - Tiền
211.816
38.171
126.557
2. Tiền mặt tại quỹ
166.373
29.789
101.564
3. Tiền gửi ngân hàng
45.444
8.382
24.993
II - Các khoản phải thu
136.043
110.084
116.750
1. Phải thu của khách hàng
44.580
100.084
106.750
2. Các khoản phải thu khác
91.463
10.000
10.000
III - Hàng tồn kho
783.729
1.272.887
1.047.322
1. Nguyên liệu, vật liệu
342.966
639.708
377.541
2. Công cụ, công cụ
196.591
22.000
3. Thành phần tồn kho
440.763
436.588
564.924
4. Hàng hoá tồn kho
82.857
B - TSCĐ và đầu tư tài chính
5.257.530
5.705.917
6.547.860
I -Tài sản cố định
4.033.793
4.631.206
5.255.301
1. TSCĐ hữu hình
4.032.793
3.823.097
4.436.147
2. TSCĐ thuê tài chính
807.109
807.109
3. Các khoản phải trả khác
12.044
4. Đầu tư chứng khoán
1.000
1.000
II - Chi phí XDCB dở dang
1.223.737
1.074.711
1.292.559
Tổng cộng TS :
6.389.119
7.127.059
7.838.489
Nguồn vốn
2000
2001
2002
A - Nợ phải trả
812.340
1.478.120
2.228.335
1. Vay ngắn hạn
800.000
1.470.000
1.780.000
2. Vay dài hạn
436.977
3. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
12.340
8.120
11.358
B - Nguồn vốn chủ sở hữu
5.576.779
5.648.939
5.610.154
I - Nguồn vốn và quỹ
5.576.799
5.648.939
5.610.154
1. Nguồn vốn kinh doanh
5.500.000
5.500.000
5.500.000
2. Lãi chưa phân phối
76.779
148.939
110.154
Tổng cộng NV
6.389.119
7.127.059
7.838.489
Dựa vào bảng 1.
* Cơ cấu nguồn vốn :
- Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền trong kinh doanh, góp phần đem lại giá trị thặng dư. Do vậy quản lý vốn và tải sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính.
Dựa vào bảng cân đối kế toán 3 năm (2000, 2001, 2002) ta thấy : Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành do vốn tự có là chủ yếu, phần còn lại là do lợi nhuận không chia để lại và các khoản phải trả.
Trong năm 2000 Công ty mới thành lập, tổng nguồn vốn của Công ty là : 6.389.119 nghìn đồng.
Năm 2002 tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 7.127.059 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2000. Điều này cho ta thấy năm 2001 Công ty làm ăn có hiệu quả, tự tích luỹ, bổ sung được cho nguồn vốn kinh doanh của mình và ngày càng trở nên tự chủ hơn.
Năm 2002 tổng nguồn vốn kinh doanh : 7.838.489 nghìn đồng. So với năm 2001 Công ty đã sử dụng các nguồn vay ngắn hạn và dài hạn.
* Cơ cấu về tài sản :
Tổng tài sản của Công ty qua các năm :
- TSLĐ của Công ty năm 2000 là 1.131.589 nghìn đồng.
- Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã cho khách hàng thanh toán chậm nên khoản phải thu lớn : 136.043 nghìn đồng.
- TSCĐ và đầu tư tài chính năm 2000 là 5.257.530 nghìn đồng.
ã Năm 2001 :
- Tài sản lưu động của Công ty là : 1.421.142 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2000.
- Các khoản phải thu giảm xuống còn 110.084 nghìn đồng.
- Hàng tồn kho 1.272.887 nghìn đồng tăng lên so với năm 1999 là do Công ty đưa vào sản xuất một số sản phẩm mới.
- TSCĐ : 5.705.917 nghìn đồng tăng hơn so với năm 2000.
ã Năm 2002 :
- TSLĐ của Công ty : 1.290.629 nghìn đồng , giảm xuống so với năm 2001.
- Các khoản phải thu : 116.750 nghìn đồng, tăng hơn so với
năm 2001.
- TSCĐ : 6.547.860 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2001. Do Công ty mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất.
2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH phú thái
Dựa vào biểu 2, so sánh năm 2001 với năm 2000 ta thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên cụ thể :
- Doanh thu thuần tăng 477.941 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 25,88%.
- Trị giá vốn hàng hóa bán tăng 244.130 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 24,15%.
- Lãi gộp tăng 233.811 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 27,97%.
- Doanh thu thuần tăng 626.680 nghìn đồng so với năm 2001 với tỷ lệ tăng tương ứng 26,96%.
- Giá vốn hàng bán tăng 586.215 nghìn đồng so với năm 2001 với tỷ lệ tăng tương ứng 46,7%.
- Lãi gộp tăng 3,78% so với năm 2001.
Mặc dù doanh thu thuần tăng hơn năm 2001 nhưng do giá vốn hàng bán tăng quá lớn dẫn đến lợi tức gộp tăng quá ít 3,78% so với năm 2001.
Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 94.374 nghìn đồng dẫn đến tỷ lệ giảm 38,22% do giá trị vốn sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có tăng nhưng giá bán trên 1 sản phẩm hàng hoá lại giảm do cơ chế thị trường.
Tình hình lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh giảm sút cho nên lợi nhuận trước thuế năm 2002 giảm 57.037 nghìn đồng so với năm 2001 tương tứng với tỷ lệ giảm 26%.
Nguyên nhân do giá vốn hàng bán tăng rất nhanh so với năm 2001. Như vậy hiệu quả kinh doanh năm 2002 so với 2001 là chưa tốt.
Hiện nay Công ty đã tiến hành tìm kiếm những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho Công ty. Công ty đang áp dụng một số một số biện pháp.
Thứ nhất : Do nhu cầu mặt hàng nước uống tinh khiết có xu hướng tăng, nên Công ty chủ động mở rộng hệ thống các cửa hàng bố trí trên khắp cả nước để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu cho Công ty.
Thứ hai : Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá bán hợp lý. Công ty chủ trương tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng...
Thứ ba : Công ty tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng nhằm đảm bảo đưa sản phẩm hàng hoá đến khách hàng một cách thuận lợi, để từ đó thu hút được khách hàng, góp phần tăng doanh thu bán hàng của Công ty.
Thứ tư : Công tác giám sát và kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm thường xuyên được tiến hành nhằm phát hiện loại bỏ các sản phẩm hàng hóa không đạt chất lượng, tăng độ tin cậy đối với mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên để hiểu một cách chi tiết hơn, chúng ta tìm hiểu và xem xét cụ thể tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong 3 năm 2000, 2001, 2002.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Thông qua biểu 2 nhìn chung thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận rất lớn.
+ Năm 2000 chiếm 98,75%.
+ Năm 2001 chiếm 100%.
+ Năm 2002 chiếm 94,15%.
- Lợi nhuận từ hoạt động tổ chức của Công ty không đáng kể, chi

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Biện pháp nâng cao hiệu quả việc trang bị lịch sử toán trong dạy học môn toán ở trường THPT Luận văn Sư phạm 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0
D Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Luận văn Kinh tế 0
D Biện pháp nâng cao kỹ năng giảng dạy cho SV khoa SPKT Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu biện pháp nâng cao độ ổn định của vitamin b12 trong dung dịch thuốc tiêm chứa 3 vitamin b1, b6 và b12 Y dược 0
A Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô Luận văn Kinh tế 0
D Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực của cảng tại chi nhánh công ty tnhh mtv thủy sản hạ long Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top