minhhanh2504

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Cty TNHHNNMTV Thực phẩm Hà Nội - Xí nghiệp Khai thác, cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu





Đối với phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán của công ty đã cung cấp được lượng thông tin về tình hình bán hàng, thanh toán và ghi nhận doanh thu một cách kịp thời, đầy đủ.

- Về việc sử dụng chứng từ ban đầu: Đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời, vẫn có sự giảm thiểu để tránh tình trạng lãng phí thời gian vào các thủ tục giấy tờ làm cho tiến độ công việc nhanh chóng và tạo sự tin tưởng cho khách hàng như: bán lẻ hàng hoá, kế toán chỉ viết Phiếu xuất kho và nó có giá trị như hoá đơn bán hàng, thủ kho có thể căn cứ vào đó để xuất hàng ngay,chính xác cho khách hàng. Các chứng từ công ty sử dụng đều theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính ban hành và có đầy đủ chữ ký, con dấu của các bên liên quan và cấp lãnh đạo.

- Việc tổ chức hạch toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”, công việc ghi chép tương đối đơn giản, các mẫu sổ được sử dụng phù hợp, cụ thể với quy mô và tình hình thực tế của công ty. Đồng thời, việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán lưu chuyển hàng hoá của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hoá. Phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc nhập- xuất hàng, ghi nhận doanh thu để có biện pháp kịp thời xử lý khi xảy ra các sai sót và gian lận.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


3 ngày 08/01 của công ty Thành Hưng) về khoản chi trả tiền vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu cá thu là 1.050.000đ, trong đó thuế GTGT: 50.000đ.
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 152 (cá thu) : 1.000.000
Nợ TK 133(1) : 50.000
Có TK 111(1) : 1.050.000
ĐG cá thu = 19.000.000 + 1000.000
1.000
= 20.000đ
Nhập kho nguyên liệu mực theo phiếu nhập kho số 03 ngày 08/01của công ty K2 với số lượng 500kg, HĐ số 0112 ngày 08/01. DN thanh toán một nửa bằng TM theo phiếu chi số 02, số còn lại DN ký nhận nợ.
Tên HH,DV
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Mực
Kg
500
50.000
25.000.000
Thuế GTGT 10%
2.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán
27.500.000
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
+ Nợ TK 152( mực ) : 25.000.000
Nợ TK 133(1) : 2.500.000
Có TK 331(K2) : 27.500.000
+ Nợ TK 331(K2) : 13.750.000
Có TK 111(1) : 13.750.000
Ngày 09/01 Nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng về số tiền gửi đã được ngân hàng chuyển trả cho công ty K1 theo yêu cầu của DN là 150.000.000đ
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 331(K1) : 150.000.000
Có TK 112(1) : 150.000.000
Phiếu nhập kho số 04 ngày 12/01, nhập kho nguyên liệu cá hồng chưa trả tiền cho công ty K2, HĐ số 778 ngày 12/01
Tên HH,DV
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Cá hồng
Kg
500
12.000
6.000.000
Thuế GTGT 10%
600.000
Tổng cộng tiền thanh toán
6.600.000
Công việc vận chuyển do công ty K2 thực hiện chưa thanh toán tiền: số tiền phải thanh toán ghi trên HĐ số 779 ngày 12/01 là 525.000đ, trong đó thuế GTGT là 25.000đ.
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
+ Nợ TK 152 (cá hồng) : 6.000.000
Nợ TK 133(1) : 600.000
Có TK 331(K2) : 6.600.000
+ Nợ TK 152 (cá hồng) : 500.000
Nợ TK 133(1) : 25.000
Có TK 331(K2) : 525.000
ĐG cá hồng = 6.000.000 + 500.000
500
= 13.000đ
Xuất kho nguyên liệu để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 01 ngày 15/01. Xuất dùng 3.500kg thịt lợn, 100lít nước mắm, 50kg gia vị, 10kg mì chính để sản xuất ra giò lụa.
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 621(giò lụa): 3.500kgx45.000 + 100lít x7.000 + 50kgx8.000
+ 10kgx20.000 = 158.800.000
Có TK 152 : 158.800.000
( 152(thịt lợn): 3.500kg x 45.000 = 157.500.000
152(nước mắm): 100lít x 7.000 = 700.000
152(gia vị) : 50kg x 8000 = 400.000
152(mì chính) : 10kg x 20.000 = 200.000)
Phiếu xuất kho số 02 ngày 15/01, xuất kho 3.500 túi nilon dùng cho bộ phận sản xuất và phân bổ 1 lần.
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
+ Nợ TK 142 : 3.500 x 300 = 1.050.000
Có TK 153(túi nilon) : 3.500 x 300 = 1.050.000
+ Nợ TK 627(3) : 1.050.000/12 = 87.500
Có TK 142 : 1.050.000/12 = 87.500
Nhập kho nguyên liệu hành chưa trả tiền cho công ty K3 theo phiếu nhập kho số 05 ngày 18/01, HĐ số 1486 ngày 18/01.
Tên HH,DV
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hành
Kg
500
10.000
5.000.000
Thuế GTGT 10%
500.000
Tổng cộng tiền thanh toán
5.500.000
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 152 (hành lá): 500kg x 10.000 = 5.000.000
Nợ TK 133(1) : 500.000
Có TK 331(K3) : 5.500.000
Phiếu chi số 03 ngày 19/01, kèm theo các chứng từ gốc có liên quan (HĐ số 1786 ngày 19/01 của công ty K3) chi tiền vận chuyển, bốc dỡ nguyên liệu hành lá số tiền là 315.000đ, trong đó thuế GTGT 15.000đ.
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 152 (hành) : 300.000
Nợ TK 133(1) : 15.000
Có TK 111(1) : 315.000
ĐG hành = 5.000.000 + 300.000
500
= 10.600đ
Xuất kho nguyên liệu mực, hành và một số nguyên liệu khác kèm theo và theo yêu cầu của phân xưởng để sản xuất chả mực. Phiếu xuất số 03 ngày 20/01, số lượng: 2.500kg mực, 300kg hành, 30kg gia vị, 6kg mì chính.
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 621 (chả mực) : 2.500kgx50.000 + 300kgx 10.600
30kg x 8.000 + 6kg x 20.000
= 128.540.000
Có TK 152 : 128.540.000
( 152(mực) : 2.500kg x 50.000 = 125.000.000
152(hành) : 300kg x 10.600 = 3.180.000
152(gia vị) : 30kg x 8.000 = 240.000
152(mì chính) : 6kg x 20.000 = 120.000 )
Chi tiền mặt để ứng lương cho CN theo phiếu chi số 04 ngày 22/01 số tiền là 15.000.000.
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 334 : 15.000.000
Có TK 111(1): 15.000.000
Phiếu chi tiền mặt số 05 ngày 22/01, thanh toán tiền điện thoại (HĐ số 321 ngày 22/01) là 3.080.000đ, trong đó thuế GTGT là 280.000đ, phân bổ cho các đối tượng sử dụng:
- Phân xưởng sản xuất : 500.000
- Bộ phận bán hàng : 400.000
- Bộ phận QLDN : 1.900.000
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 627(7) : 500.000
Nợ TK 641(7) : 400.000
Nợ TK 642(7) : 1.900.000
Nợ TK 133(1) : 280.000
Có TK 111(1) : 3.080.000
Ngày 23/01:Nhận được giấy báo của ngân hàng về khoản tiền cho vay để thanh toán cho công ty K2 là 100.000.000đ
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 331(K2) : 100.000.000
Có TK 311 : 100.000.000
Xuất kho sản phẩm giò lụa theo phiếu xuất kho số 04 ngày 23/01, số lượng 100kg để bán trực tiếp cho khách hàng là công ty Bảo Linh. Khách hàng nhận hàng tại kho và thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu thu số 01 ngày 23/01. Tiền hàng thể hiện trên hoá đơn:
Tên HH,DV
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Giò lụa
Kg
100
100.000
10.000.000
Thuế GTGT 10%
1.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán
11.000.000
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 111(1) : 11.000.000
Có TK 511 : 100kg x 100.000 = 10.000.000
Có TK 333(11) 1.000.000
Tiền điện phải thanh toán theo hợp đồng (HĐ đi kèm số 01895 ngày 24/01).
- Giá chưa có thuế : 4.000.000
- Thuế GTGT : 400.000
Tổng tiền thanh toán : 4.400.000
Phân bổ cho các đối tượng:
- Phân xưởng sản xuất : 2.800.000
- Bộ phận bán hàng : 700.000
- Bộ phận QLDN : 500.000
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 627(7) : 2.800.000
Nợ TK 641(7) : 700.000
Nợ TK 642(7) : 500.000
Nợ TK 133(1) : 400.000
Có TK 331 : 4.400.000
Xuất kho sản phẩm chả mực gửi đi bán theo phiếu xuất kho số 05 ngày 24/01, có số lượng là 50kg được thể hiện trên hoá đơn như sau:
Tên HH,DV
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chả mực
Kg
50
135.000
6.750.000
Thuế GTGT 10%
675.000
Tổng cộng tiền thanh toán
7.425.000
( Chỉ theo dõi về mặt số lượng là 50kg chả mực trên phiếu nhập )
Xuất kho cá hồng, cá thu và các nguyên liệu khác đi kèm theo phiếu xuất kho số 06 ngày 25/01 để sản xuất ra cá hộp. Số lượng: cá hồng: 4.000kg, cá thu: 4.000kg, gia vị: 50kg, mì chính: 20kg, hạt tiêu: 2kg.
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 621 : 128.820.000
( 621(cá hồng hộp): 4.000kg x12.000
+ 25kg x8.000kg +10kg x20.000
+ 1kg x 10.000 = 48.410.000
621(cá thu hộp): 4000kg x20.000
+ 25kg x8.000+ 10kg x20.000
+ 1kg x10.000 = 80.410.000 )
Có TK 152 : 128.820.000
( 152(cá hồng): 4.000kg x 12.000 = 48.000.000
152(cá thu) : 4.000kg x 20.000 = 80.000.000
152(gia vị) : 50kg x 8.000 = 400.000
152(mì chính): 20kg x 20.000 = 400.000
152(hạt tiêu): 2kg x 10.000 = 20.000 )
Ngày 25/01: Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng như sau:
- CN sản xuất cá hồng hộp : 5.000.000đ
- CN sản xuất cá thu hộp : 7.000.000đ
- CN sản xuất giò lụa : 8.000.000đ
- CN sản xuất chả mực : 6.000.000đ
- NV phân xưởng : 3.000.000đ
- NV bán hàng : 2.000.000đ
- NV quản lý DN : 4.000.000đ
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán: 10.000.000đ
( Lương CN SX cá hồng hộp : 2.500.000đ
Lương CN SX cá thu hộp : 3.500.000đ
Lương CN SX giò lụa : 2.000.000đ
Lương CN SX chả mực : 2.000.000đ )
Kế toán phản ánh nghiệp vụ:
Nợ TK 622(cá hồng hộp) : 5.000.000
Nợ TK 622(cá thu hộp) : 7.000.000
Nợ TK 622(giò lụa) : 8.000.000
Nợ TK 622(chả mực) : 6.000.000
Nợ TK 627 : 3.000.000
Nợ TK 641 : 2.000.000
Nợ TK 642 : 4.000.000
Nợ TK 335 (cá hồng hộp) : 2.500.000
Nợ TK 335 (cá thu hộp) : 3.500.000
Nợ TK 335 (giò lụa) : 2.000.000
Nợ TK 335 (chả mực) : 2.000.000
Có TK 334 : 45.000.000
Ngày 26/01: Trích trước lương n...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top