Download miễn phí Tình hình hoạt động kinh doanh của sàn giao dịch năm 2006 – 2008





Trang

Lời mở đầu 1

1. Giới thiệu chung về SGD 2

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD 2

1.2. Chức năng hoạt động của SGD 3

2. Bộ máy tổ chức của SGD và chức năng của các phòng ban 4

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD 2006 – 2008 10

3.1. Huy động vốn 10

3.2. Cho vay trực tiếp nền kinh tế quy VNĐ 13

3.3. Thanh toán xuất nhập khẩu 15

3.3.1. Thanh toán xuất khẩu 15

3.4. Thẻ 18

3.5. Kinh doanh ngoại tệ 19

3.6. Hối đoái 20

3.7. Bảo lãnh 21

3.8. Kết quả kinh doanh 22

3.8. Hoạt động ngân quỹ 24

4. Những thuận lợi và khó khăn của SGD. 24

4.1. Thuận lợi 24

4.2. Khó khăn 25

5. Kế hoạch công tác năm 2009 của SGD 27

Kết luận 30

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g cho các phòng ban khác; đàm phán, kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ đến khách hàng)
Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lí các khoản tín dụng theo quy trình, quy định hiện hành
Thực hiện chính sách quản lí rủi ro tín dụng và quản lí danh mục khách hàng
Cung cấp thông tin về khách hàng cho phòng/ bộ phận quản lí nợ
Giao đầy đủ, cập nhật hồ sơ tín dụng theo quy trình tín dụng cho phòng/ bộ phận quản lí nợ để lưu giữ và cập nhật thông tin trên hệ thống
Chịu trách nhiệm về chất lượng tín dụng và chỉ tiêu lợi nhuận được giao đối với khách hàng.
Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: Cung cấp tín dụng cho khách hàng là cá nhân, đáp ứng cho tiêu dùng và mua trả góp như mua nhà trả góp, mua ô tô trả góp
Phòng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa: Cung cấp sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phòng quản lí nợ: Quản lí các hồ sơ vay vốn; Theo dõi thu hồi gốc, lãi, chế độ giải ngân), đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp với số liệu trên hồ sơ; Quản lí rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín dụng tuân thủ các quy định trong Quy trình tín dụng.
Phòng quản lí rủi ro: quản lí về các khoản tín dụng đảm bảo cấp tín dụng tuân thủ các quy định, theo dõi, xử lí đối với các khoản tín dụng có vấn đề, quá hạn..
Nhóm thanh toán
Phòng thanh toán xuất khẩu: Nhận LC từ nước ngoài, kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ của LC, chiết khấu chứng từ hàng xuất, hạch toán chuyển tiền về.
Phòng thanh toán nhập khẩu: cung cấp các sản phẩm ngân hàng phục vụ hoạt động nhập khẩu, mở LC, chuyển tiền sang bên bán.
Phòng vay nợ viện trợ: Quản lí, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại, nhận và viện trợ các khoản vay viện trợ; Tham mưu cho BGĐ về nguồn vốn viện trợ.
Phòng tiết kiệm: là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và bằng ngoại tệ tại SGD theo đúng chế độ và quy định tại SGD.
Nhóm kinh doanh dịch vụ
Phòng kế toán giao dịch: Phục vụ khách hàng cư trú hay không cư trú có quan hệ với SGD, cung cấp các sản phẩm thanh toán cho các khách hàng là tổ chức kinh tế ( như trả lương qua tài khoản, dịch vụ thanh toán)
Phòng khách hàng đặc biệt: Cung cấp tất cả các sản phẩm dành cho các cá nhân đặc biệt ( như có số dư hoạt động lớn, là quan chức các ngành, bộ, cán bộ lãnh đạo của các tổ chức kinh tế..); Xây dựng chính sách cho khách hàng đặc biệt.
Phòng ngân quỹ: Là phòng triển khai thực hiện công tác quản lí giấy tờ có giá tại SGD, thu chi tiền mặt VN Đ, ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lí kho quỹ của Nhà nước, của ngành, của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Phòng hối đoái: Cung cấp sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân (cư trú hay không cư trú), cụ thể là quản lí hồ sơ, thông tin khách hàng là cá nhân mở tài khoản tại phòng; quản lí và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng cá nhân; chuyển tiền trong nước của khách hàng cá nhân; quản lí các chứng từ có giá, phục vụ cho nghiệp vụ của phòng.
Phòng thanh toán thẻ: Phát hành thẻ (gồm có thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng); triển khai các sản phẩm thẻ của Ngân hàng ngoại thương, chủ động tìm kiếm khách hàng, tiếp thị sản phẩm thẻ đến khách hàng.
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: Quản lí vốn theo cơ chế quản lí vốn tập trung; Mua bán ngoại tệ theo nguyên tắc mua đứt bán đoạn; tư vấn, tham mưu cho BGĐ lãi suất huy động, tỉ giá; Chuyển vốn giữa ngân hàng với ngân hàng khác; Thực hiện dự trữ bắt buộc của SGD.
Tổ quản lí quỹ ATM: Cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử lí các sự cố hay đề xuất xử lí các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống máy ATM của SGD.
Nhóm hỗ trợ
Phòng kế toán tài chính: Hạch toán, kế toán các khoản thu chi tài chính, hạch toán tài sản cố định, chi phí của dự án; Thanh toán bù trừ cũng như cân đối tài khoản kế toán phụ cho hoạt động tác nghiệp của các phòng nghiệp vụ (hạch toán doanh thu phát hành thẻ ATM, thu ngoại tệ)
Phòng hành chính quản trị: Hành chính: thực hiện các hoạt động văn thư, lễ tân, đóng dấu, luân chuyển công văn.
Quản trị: đảm bảo cơ sở vật chất cho các phòng ban, quản lí đội ngũ lao động, lái xe, bảo vệ.
Phòng quản lí nhân sự: Tham mưu cho ban giám đốc về bộ máy, quản lí cán bộ nhân viên, tham mưu về việc giải thể, sáp nhập, chia tách các đơn vị bộ máy SGD; Quản lí cán bộ nhân viên về hoạt động lao động, bố trí điều động cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiến hành công tác BHXH cho người lao động, đề xuất công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ công nhân viên; quản lí tiền lương đối với người lao động.
Phòng tin học: Đảm bảo hệ thống thông tin, máy móc; lập trình theo yêu cầu của các phòng ban.
Tổ Đảng, đoàn: phổ biến, kiểm tra, giám sát công tác đoàn, Đảng của SGD.
Phòng kiểm tra nội bộ: chuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương chính sách, quy chế của SGD ở các phòng, tổ nghiệp vụ.
Hệ thống phòng giao dịch: thực hiện đa chức năng từ huy động vốn, thanh toán, tín dụng, séc, chuyển tiền theo quy định.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD 2006 – 2008
3.1. Huy động vốn
Tổng huy động vốn từ khách hàng quy VNĐ ước đến 31/ 12/ 2008 đạt 40.500,75 tỉ VNĐ, tăng 21,07% so với cùng kì năm 2007. Trong đó, vốn huy động bằng VNĐ ước đạt 25.701,51 tỉ đồng, tăng 59,20% so với cùng kì năm 2007, chủ yếu nhờ tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế và vốn huy động bằng ngoại tệ quy USD ước đạt 896,33 tr.USD, giảm 16,56% so với cuối năm 2007.
Năm 2008 là năm nền kinh tế có nhiều khó khăn và SGD cũng gặp phải những khó khăn trong tình hình chung. Cụ thể như sau:
Lãi suất tiền gửi của các TCKT tăng cao, có thời điểm ngang bằng với lãi suất huy động từ dân cư, đồng thời việc phát sinh thêm các kì hạn huy động ngắn như 1 tuần, 2 tuần, đã góp phần làm tăng tiền gửi có kì hạn VNĐ của các TCKT.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng cổ phần và SGD là khá lớn, đồng thời các NHTMCP và các ngân hàng nước ngoài có các gói sản phẩm tiền gửi rất đa dạng, kết hợp với các chương trình khuyến mại hấp dẫn đã hút bớt một phần tiền gửi của dân cư cả ở VNĐ và USD.
Trong năm 2008, Tổng công ti dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên đã chuyển đi khỏi hệ thống VCB một lượng vốn lớn, riêng tại SGD lên đến 100 tr.USD cũng đã góp phần làm cho số dư tiền gửi bằng ngoại tệ của TCKT tại SGD giảm đáng kể.
Thêm vào đó, lãi suất huy động VNĐ tăng cao nên người dân có xu hướng chuyển từ ngoại tệ sang VNĐ để gửi tiết kiệm, dẫn đến vốn huy động bằng ngoại tệ từ dân cư giảm mạnh.
Lãi suất huy động liên tục tăng cao trong khi lãi suất cho vay chịu mức trần 150% LSCB đã ảnh hưởng đáng kể đến chi phí huy động vốn của SGD.
Tỉ lệ lạm phát tăng cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn nên cũng ảnh hưởng đến lượng tiết kiệm của đối tượng này.
Tỉ trọng cho vay trực tiếp nền kinh tế chỉ chiếm khoảng 12% tổng nguồn vốn huy động. Phần vốn dư thừa SGD gửi ở hội sở chính nên lợi nhuận của SGD phụ thuộc rất nhiều vào lãi suất nhận g

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top