Lisabet

New Member

Download miễn phí Lí luận chung về nguồn vốn ODA và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam





 

Phần mở đầu 1

Chương 1 : Lí luận chung về nguồn vốn ODA và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 2

I>Vốn đầu tư: 2

II>Khái niệm ODA: 2

III> Đặc điểm của ODA : 2

IV> Những kinh nghiệm thành công trong quản lý vốn ODA 4

a. Xác định lĩnh vực ưu tiên hợp lý 4

b. Quy định mức vay và trả nợ hàng năm 5

c.Thực hiện tốt công tác vận động ODA 6

d.Phối hợp quản lý và mở rộng phân cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước 8

e.Chú trọng công tác kiểm toán và đánh giá sau dự án 9

V>Những kinh nghiệm chưa thành công trong quản lý vốn ODA 10

a. Định hướng trong thu hút và sử dụng vốn ODA thiếu căn cứ khoa học. 10

b. Thiếu sự tập trung hoá và điều phối quản lý ODA 12

c. ODA là mảnh đất màu mỡ của tệ nạn tham nhũng và các biến tướng của nhiều dạng thao túng, biển thủ ngân quỹ viện trợ 13

Chương 2 : Kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA 14

giai đoạn 2006-2010 14

1> Kết quả thu hút và sử dụng vốn ODA giai đoạn 2001-2005 14

2> Nội dung của kế hoạch sử dụng vốn ODA giai đoạn 2006-2010 15

3> Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA 6 tháng đầu năm 2008 19

Chương 3 :Mục tiêu và giải pháp thực hiên KH 2006-2010 21

A.Dự báo xu hướng thu hút vốn ODA trong thời gian tới 21

B. Kế hoạch thu hút và giải ngân nguồn vốn ODA năm 2009-2010 23

C. Các chính sách và biện pháp thu hút vốn ODA 23

1. Các chính sách và giải pháp thu hút ODA: 23

2. Các chính sách và biện pháp về sử dụng và quản lý ODA: 25

C. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam 26

1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến vốn ODA 26

2. Phát triển nguồn nhân lực trong đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA 28

3. Xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước 31

4. Mở rộng phân cấp quản lý vốn ODA 32

 34

5. Tăng cường công tác giám sát, theo dõi và đánh giá dự án 36

6. Giải pháp về cơ chế quản lý tài chính vốn ODA 38

7. Khuyến khích sự tham gia của tư nhân vào các dự án ODA 43

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vốn giải ngân ODA ở một số các lĩnh vực như : Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, năng lượng và công nghiệp, là những lĩnh vực có dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn, chiếm tỷ lệ lớn nhất (42%), tiếp theo là nông nghiệp, phát triển tài nguyên và nông thôn (21%), ODA phân bổ cho giáo dục, đào tạo, y tế, môi trường và công nghệ chiếm tỉ lệ thấp hơn (12%). Các lĩnh vực còn lại chiếm khoảng 18% tổng số vốn ODA giải ngân.
Bảng 2 : Cơ cấu ODA giải ngân theo ngành giai đoạn 2001-2005
Ngành, lĩnh vực
Giá trị ODA theo hiệp định 2001-2005
Tỷ USD
Tỷ trọng đầu tư
Môi trường khoa học công nghệ
0.392
5%
Y tế giáo dục và đào tạo
0.5488
7%
Cung cấp nước phát triển đô thị
0.5488
7%
Năng lượng và công nghiệp
1.3328
17%
Nông nghiệp , thuỷ lợi lâm nghiệp, giảm đói cùng kiệt và phát triển nông thôn
1.6464
21%
Giao thông vận tải bưu chính viễn thông
1.96
25%
Khác
1.4112
18%
Tổng
7.84
100%
Nguồn : Bộ Kế hoạch và đầu tư
Nội dung của kế hoạch sử dụng vốn ODA giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2006-2010, Chính phủ sẽ dành 33% trong số 23,75 tỷ USD vốn ODA để phát triển giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và đô thị.Đầu tư trọng điểm vào phát triển cơ sở hạ tầng, là một trong những nội dung quan trọng nhất trong bản đề án "Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thời kỳ 2006 - 2010" vừa được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt số 290/2006/QĐ - TTg ngày 29/12/2006.
Bảng 3: Huy động vốn ODA giai đoạn 2006-2010
Ngành, lĩnh vực
Gía trị ODA theo hiệp định 2001-2005
Dự báo giá trị ODA theo hiệp định 2006-2010
Dự báo giá trị ODA cam kết
Tỷ USD
Tỷ trọng đầu tư
Tỷ USD
Tỷ trọng đầu tư
Tỷ USD
Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản kết hợp với phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo
1,6
14,6%
2,2-2,5
18%0
2,9-3,3
Năng lượng và công nghiệp
2,1
18,7%
1,9-2,2
16%
2,6-2,9
Giao thông, bưu chính-viễn thông, cấp thoát nước và đô thị
2,9
26,3%
3,6-4,1
30%
4,8-5,5
Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và các ngành khác
4,5
40,4%
4,3-4,9%
36%
5,8-6,6
Tổng
11,1
100%
12,0-13,6
100%
16,0-18,2
Nguồn: Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế-xã hội Quốc gia
Theo bản đề án, lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông tiếp tục là mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ. Đặc biệt, đây cũng là lĩnh vực mà các nhà tài trợ vốn ODA như ADB, JBIC, WB... rất quan tâm từ trước tới nay cũng như trong nhiều năm tới. Cụ thể, nguồn vốn ODA cho lĩnh vực này trong 5 năm tới sẽ tiếp tục tăng mạnh để đầu tư cho các lĩnh vực phát triển hệ thống đường cao tốc Bắc - Nam, các đường trục chính của các vùng kinh tế; ưu tiên phát triển các tuyến đường ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, ĐBCSL; phát triển mạnh hệ thống đường cao tốc, nhất là tại các vùng kinh tế trọng điểm.Ngoài ra, nguồn vốn này sẽ phát triển các tuyến hành lang giao thông trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mê Kông mở rộng.Trong đó gồm có tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt - Trung, xây dựng một số cầu đường bộ lớn ở cả 3 miền, trong đó có các cầu Cao Lãnh, Vàm Cống thuộc Dự án đường Hồ Chí Minh (giai đoạn II). Đồng thời, giao thông nông thôn cũng nằm trong phạm vi của nguồn vốn, gồm nâng cấp các tuyến đường huyện, bảo đảm đường thông suốt cả năm từ thôn bản đến trung tâm xã, đầu tư hỗ trợ bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ cũng như công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ.Bên cạnh việc định hướng đầu tư cho các dự án giao thông cầu đường bộ, đối với lĩnh vực đường sắt, Chính phủ sẽ thu hút vốn ODA xây dựng một số tuyến đường sắt, kể cả tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh; tăng cường năng lực quản lý và điều hành ngành đường sắt. Lĩnh vực hàng không, các sân bay quốc tế sẽ được xây dựng ở một số tỉnh, thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống các sân bay của cả nước, trước mắt xây dựng mới một sân bay quốc tế hiện đại cho Thủ đô Hà Nội (Cảng Hàng không Quốc tế 2), Long Thành - Biên Hoà, Đà Nẵng (nhà ga), Cam Ranh - Khánh Hoà (nhà ga) và Phú Quốc - Kiên Giang. Trong giai đoạn này, Chính phủ cũng sẽ tập trung vốn ODA để xây dựng một số cảng nước sâu, trong đó có các cảng Vân Phong - Khánh Hoà, cảng Lạch Huyện - Hải Phòng, và các cảng trung chuyển. Ngoài ra sẽ hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống các tuyến đường thuỷ nội địa quan trọng ở Đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL. Thể chế, tăng cường năng lực con người trong lĩnh vực giao thông, nhất là an toàn giao thông, cũng sẽ là một hướng đầu tư. Chính phủ cũng định hướng cụ thể trong việc sử dụng nguồn vốn ODA. Đối với nguồn vốn ODA hoàn lại, đặc biệt là các khoản vay có ưu đãi cao (lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài và có ân hạn) thì ưu tiên sử dụng để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế. Các khoản vay ODA có điều kiện ưu đãi kém hơn (lãi suất cao, thời gian trả nợ và ân hạn ngắn) sẽ được sử dụng cho các chương trình, dự án có tính khả thi cao về mặt kinh tế và có khả năng trả nợ. Theo đánh giá của Bộ Giao thông Vận tải, thời gian tới vốn ODA dành cho phát triển hạ tầng giao thông về cơ bản vẫn sẽ đến từ các nhà tài trợ lớn, truyền thống JBIC, WB, ADB, AFD (Cơ quan Phát triển Pháp) và KFW (Ngân hàng Tái thiết Đức).
Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA 6 tháng đầu năm 2008
Năm 2006, giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 1,78 tỷ USD. Việt Nam có thể sẽ ký kết khoảng 3,066 tỷ USD vốn ODA; trong đó vốn vay đạt 2,543 tỷ USD và vốn viện trợ không hoàn lại 522,4 triệu USD. Năm 2006 cũng là năm có nhiều sự kiện đối với việc quản lý và sử dụng vốn ODA. Vụ việc tiêu cực xảy ra tại PMU 18 đã gây ra nhiều dư luận và thông tin không thuận lợi cho thu hút và sử dụng vốn ODA. Vụ việc cũng một lần nữa thể hiện rõ những bất cập trong cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn này.
Năm 2007, giải ngân đạt gần 2 tỷ USD.Tổng giá trị các khoản viện trợ đã ký kết đạt 3,6 tỉ USD, trong đó vốn vay là 3,31 tỉ USD, viện trợ không hoàn lại 289,78 triệu USD, tăng 12,3% so với năm 2006. Tuy nhiên, tổng nguồn vốn ODA giải ngân trong 2 năm 2006-2007 mới đạt khoảng 3,9 tỉ USD, tương đương với 32% tổng vốn ODA dự kiến giải ngân trong cả thời kỳ 2006-2010.
Năm 2008, cả nước đã giải ngân trên 1,4 tỷ USD vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bằng 74,5% kế hoạch giải ngân năm 2008. Trong đó, vốn vay đạt 1,227 tỷ USD, vốn viện trợ đạt 188 triệu USD. Từ đầu năm đến ngày 23/9/2008, nguồn vốn ODA được hợp thức hóa thông qua các hiệp định ký kết với các nhà tài trợ đạt tổng giá trị 1,826 tỷ USD, trong đó vốn vay đạt 1,642 tỷ USD và vốn viện trợ không hoàn lại đạt 184 triệu USD.
Điểm mạnh : Việt Nam có một chế độ chính trị ổn định ngoài ra Việt Nam đã hưởng lợi nhờ đạt được những kết quả ấn tượng về tăng trưởng kinh tế và giảm đói cùng kiệt nhanh đúng vào thời điểm mà các nhà tài trợ đang tập trung hơn vào lĩnh vực giảm cùng kiệt và sẵn sàng viện trợ cho những nước sử dụng tốt nguồn vốn này . Tiến trình hội nhập sâu và chủ động vào kinh tế thế giới và khu vực, sự năng động...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top