Willesone

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty giầy Thượng Đình





I. Tổng quan về công ty giầy Thượng Đình

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

2. Mục đích hoạt động

3. Nhiệm vụ của công ty

4. Phạm vi hoạt động

5. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

II. Bối cảnh chung của toàn ngành da giầy Việt Nam

1. Đặc điểm về quy trình sản xuất

2. Đặc điểm về công nghệ máy móc

3. Đặc điểm về nguyên vật liệu

4. Đặc điểm về lao động

5. Đặc điểm chung về sản phẩm và thị trường xuất khẩu

III. Những đánh giá về điều kiện nội lực bên trong (môi trường vi mô;)

1. Đặc điểm về công nghệ

2. Đặc điểm về nguyên liệu

3. Đặc điểm về lao động

4. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty

IV. Những kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 1998-2002

V. Chiến lược marketing của công ty

1. Chiến lược sản phẩm

2. Chiến lược giá cả

3. Chính sách phân phối

4. Chính sách giao tiếp khuyếch trương

5. Đánh giá về hoạt động marketing của công ty

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



- Nhóm máy móc thiết bị phục vụ cán, luyện ép đế.
- Nhóm máy móc thiết bị may.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Do đặc thù của sản phẩm nên nguyên vật liệu dùng cho ngành là rất phong phú và đa dạng. Nguyên vật liệu có thể là các nguồn trong nước nhập khẩu hay cũng có thể là do khách hàng mang tới. Nguồn nguyên vật liệu trong nước dồi dào nhưng chất lượng chưa cao tác động không tốt đến chất lượng sản phẩm. Trong khi nguồn nguyên vật liệ nhập khẩu giá cao, làm tăng chi phí, tăng giá thành.
Việc cung ứng nguyên vật liệu cũng bị ảnh hưởng theo mùa. Về mùa lạnh việc cung ứng nguyên vật liệu đòi hỏi diễn ra nhanh chóng kịp thời và đồng bộ do sản xuất chủ yếu với số lượng lớn. Về mua nóng việc sản xuất có phần chậm lại nên tốc độ cung ứng cũng không yêu cầu cao.
4. Đặc điểm về lao động
Do trong ngành giầy có nhiều công đoạn không thể tự động hoá được nên quá trình sản xuất cần rất nhiều lao động. Các công đoạn sản xuất không yêu cầu trình độ cao do đó trong ngành giầy tỷ lệ lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao.
Đối với các nước đông dân, nền kinh tế chưa phát triển thì đây là giải pháp hữu hiệu để giải quyết nạn thấp nghiệp. ở các nước này mức sống còn thấp nên tiền lương, chi phí cho một lao động thấp.
ở Việt Nam da giầy là ngành thu hút một lượng lớn lao động trong đó đa phần là lao động nữ. Do đó việc phân công lao động và định mức lao động là một vấn đề có tính cấp thiết với ngành giầy da. Đặc biệt là việc chú trọng quan tâm giải quyết các vấn đề chế độ chính sách cho phù hợp.
5. Đặc điểm chung về sản phẩm và thị trường xuất khẩu
5.1. Về sản phẩm
a) Mặt hàng giầy vải
Do liên minh châu Âu EU đánh thuế chống phá giá với mặt hàng giầy nhập từ Trung Quốc có mũ giầy bằng vải (từ ngày 02/01/1996) do vậy có sự chuyển dịch đơn hàng sang Việt Nam, đây là lợi thế để các đơn vị thành viên ngành da giầy Việt Nam nâng cao năng lực sản xuất giầy vải của mình. Ngoài ra do được sự đầu tư về kỹ thuật nên chất lượng giầy vải tăng lên một cách đáng kể, đã tạo được uy tín trên thị trường.
b) Mặt hàng giầy thể thao
Đây là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng ở mức độ ổn định, tuy nhiên năm 1998 mức độ tăng trưởng xuống thấp là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực. Mặc dù vậy nhưng năm sau số lượng sản phẩm sản xuất vẫn cao hơn năm trước. Những năm trước đây, nguyên liệu cho sản xuất đế và vật liệu mũ giầy vẫn phụ thuộc vào nước ngoài thì trong vài năm gần đây đế giầy thể thao đã phần lớn được sản xuất ở trong nước (trừ các loại đế phylon và các loại đế cao cấp). Do đó đây là một lợi thế lớn cho các doanh nghiệp sản xuất giầy thể thao.
c) Mặt hàng giầy da nam, nữ
Giầy da (đặc biệt là giầy da nữ) là mặt hàng có mẫu mã đa dạng, phong phú, được đầu tư đồng bộ thông qua các đối tác Đài Loan, Hàn Quốc… phần nguyên liệu mũ giầy chủ yếu nhập từ nước ngoài, chỉ có phần đế và lót giầy là tổ chức sản xuất tại chỗ. Khâu thiết kế mẫu mã hiện đang còn phụ thuộc vào bạn hàng.
5.2. Về thị trường xuất khẩu
Các thị trường xuất khẩu trong tời gian qua không ngừng được mở rộng hiện tại các sản phẩm của ngành đã được xuất khẩu qua hơn 40 nước trong đó phải kể đến các thị trường chính là thị trường EU và Đông Âu, Đông á.
a) Thị trường EU
Liên minh châu  (EU) là một trong những thị trường lớn về nhập khẩu giầy dép trên thế giới và cũng là nơi có ngành công nghiệp giầy dép phát triển từ lâu đời. Từ đầu thập kỷ 90 do việc cạnh tranh lấn lướt tại các quốc gia có giá nhân công thấp đã kéo theo sự phá vỡ định vị của các cơ sở sản xuất trong EU. Vì thế mức tăng trưởng sản xuất của EU bị suy giảm và thay vào đó là sự tăng trưởng nhanh chóng của nhạap khẩu từ các nước ở ngoài cộng đồng.
Hiện nay, ngành da giầy trong khu vực EU đang rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân thương mại do các nhà sản xuất phải đối đầu với vấn đề cạnh tranh ngoài cộng đồng về giá nhân công thấp. Ngành công nghiệp giầy bị giảm sút nhanh chóng, nên số lượng các công ty và công nhân trong ngành da giầy bị giảm sút. Mặt khác các nước thành viên của EU lại hướng vào sản xuất các mặt hàng công nghiệp điện tử và chuyển giao công nghệ sang các nước đang phát triển. Châu á là khu vực tiếp nhận công nghệ này chủ yếu là các nước: Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc… và đồng thời các nước này cũng chuyển giao công nghệ cho các nước kém phát triển hơn trong đó có Việt Nam.
Hiện nay, hàng năm EU nhập khẩu trên 800 triệu đôi giầy các loại chủ yếu là từ châu á và gần đây nhất là từ các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêsia, Thái Lan và Việt Nam.
Việt Nam có nhiều lợi thế hơn các nước sản xuất giầy dép trong khu vực về giá nhân công rẻ. Do đó giá thành tính trên một đơn vị sản phẩm rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất từ các nước khác trong khu vực.
Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu giầy dép trực tiếp sang thị trường EU mà sản xuất giầy dép trong thị trường EU ngày càng giảm, trong khi sức tiêu thụ ngày càng cao tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bình quân đầu người trong các nước EU sử dụng khoảng 1-5 đôi giầy một năm, với dân số 365 triệu người hàng năm tiêu thụ trên 1 tỷ đôi giầy các loại và vì thế việc nhập khẩu từ các nước ngoài cộng đồng là không thể tránh khỏi.
Giầy dép là loại mặt hàng EU không khuyến khích nhập khẩu, nó được hưởng mức thuế xuất bằng 70% thuế xuất tối huệ quốc. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm về các khía cạnh chất lượng giá cả, thời hạn giao hàng, để tranh thủ nâng cao kim ngạch xuất khẩu trong sản xuất giầy của Việt Nam chưa phải áp dụng hạn ngạch xuất khẩu như các nước khác. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần lưu ý đảm bảo các điều kiện về tiêu chuẩn xuất xứ và tránh gian lận trong thương mại.
b) Thị trường Mỹ
Ngoài các nước trong khu vực EU, Mỹ cũng là một trong những thị trường nhập khẩu tiêu thụ giầy dép vào loại hàng đầu của Thế giới. Tuy nhiên mặt hàng da giầy của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ chủ yếu là sản phẩm của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Bởi đây là thị trường khó tính đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp hợp thời trang. Do đó các doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường này. Mặt khác, Việt Nam chưa được chính phủ Mỹ dành cho ưu đãi thương mại nên mặt hàng da giầy thâm nhập vào thị trường này phải chịu thuế xuất rất cao, gây sức ép lớn đối với các công ty. Như vậy thị trường Mỹ vẫn còn là một thị trường đầy tiềm năng đối với ngành.
c) Thị trường Đông á (chủ yếu là Đài Loan và Hàn Quốc)
Trong khu vực thị trường các nước Đông á thì thị trường Đài Loan và Hàn Quốc là các đối tác quan trọng của ngành Da giầy Việt Nam ở cả lĩnh vực xuất và nhập khẩu. Đây là 2 quốc gia mà ngành nhận gia công nhiều nhất, đồng thời hàng năm cũng phải nhập chủ yếu nguyên vật liệu, phụ liệu máy móc, thiết bị… của họ để ph

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top