thienthanh202

New Member

Download miễn phí Đề tài Đầu tư phát triển ngành Chè Việt Nam - Thực trạng và giải pháp





MỞ ĐẦU.

A Mục tiêu nghiên cứu.

B Phương pháp nghiên cứu.

C Phạm vi nghiên cứu.

D Nội dung nghiên cứu.

Chương I : Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển ngành chè Việt Nam.

1.1. Khái niệm, vai trò của đầu tư phát triển.

1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển.

1.1.2. Vai trò đầu tư phát triển.

1.2. Nội dung hoạt động đầu tư phát triển ngành chè Việt Nam.

1.2.1. Đầu tư phát triển chè nguyên liệu.

1.2.2. Đầu tư cho công nghiệp chế biến.

1.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

1.2.4. Đầu tư cho công tác marketing sản phẩm.

1.2.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.

1.3. Đặc điểm đầu tư phát triển ngành chè Việt Nam.

1.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển ngành chè Việt Nam

1.5. Hiệu quả và kết quả đầu tư

Chương II : Thực trạng đầu tư phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian qua.

2.1. Tổng quan tình hình phát triển ngành chè Việt Nam

2.2. Tình hình đầu tư phát triển chè nguyên liệu

2.2.1. Đầu tư cho công tác trồng mới.

2.2.2. Đầu tư cho chăm sóc - thu hái chè.

2.2.3. Đầu tư thâm canh cải tạo chè xuống cấp.

2.2.4. Đầu tư cho các dịch vụ khác.

2.2.4.1. Đầu tư cho công tác giống chè.

2.2.4.2. Đầu tư cho công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học.

2.3. Tình hình đầu tư cho công nghiệp chế biến chè.

2.3.1. Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến chè.

2.3.2. Đầu tư cho công nghệ chế biến.

2.3.2.1. Đầu tư chế biến chè đen

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đã theo độ dốc chảy xuống chỗ trũng. Hệ quả tất yếu là đất không đủ nước cung cấp cho cây, năng suất chè ở những vùng này rất thấp, nhiều nương chè bị thoái hoá do thiếu nước và ít được đầu tư chăm sóc.
Nhận thức về giá trị kinh tế to lớn của việc sản xuất chè vụ Đông Xuân, hàng loạt doanh nghiệp chè đã ĐTXD hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho vùng chè chuyên canh như làm hồ chứa nước, làm kênh dẫn nước vào các nương chè, mua sắm máy bơm, làm hệ thống phun mưa tự động.. .Gần đây, nông trường Thắng Lợi thuộc Cty chè Mộc Châu đã triển khai đầu tư hệ thống tưới tiêu toàn diện theo công nghệ tiên tiến của Nhật Bản với hệ thống máy móc hiện đại, cung cấp nước chủ động, đầy đủ, phù hợp với đặc điểm sinh thái của cây chè. Cty LD Phú Bền cũng đầu tư hệ thống tưới nước tự động của Nhật Bản mà tránh được thiệt hại vụ thu hoạch tháng 9 năm 2002, do Lâm Đồng bị hạn hán nặng, nắng nóng kéo dài. Không những thế, năng suất của cây chè còn tăng 30 - 65 % so với trước. Rõ ràng, hiệu quả kinh tế mang lại cho chè là rất lớn so với chi phí đầu tư. Tổng diện tích ha mặt nước phục vụ cho chè năm 2000 là 100ha, năm 2001 tăng lên 526 ha ( tăng gấp 5 lần năm 2000 ) và năm 2002 là 731 ha ( tăng 139% so với năm 2001). Vốn đầu tư cho thuỷ lợi của ngành chè qua các năm 2000 - 2003 ở một số vùng chè trọng điểm như bảng 2.11.
Qua bảng 2.11, ta thấy,nguồn vốn đầu tư cho thuỷ lợi năm 2000 đạt mức cao nhất là 10,35 tỷ đồng, sau đó giảm xuống 4,5 tỷ đồng năm 2001; đến năm 2002 tăng lên 9,5 tỷ đồng, nhưng sau đó lại giảm mạnh xuống còn 4 tỷ đồng năm 2003. Nguyên nhân của tình trạng này là do thị trường chè của ta luôn luôn không ổn định; những năm có kim ngạch xuất khẩu lớn, nguồn doanh thu lớn, lợi nhuận nhiều, thì nguồn vốn ĐTPT dành cho thuỷ lợi cũng tăng. Ngược lại, những năm sản phẩm đầu ra không bán được, doanh thu thấp, lợi nhuận giảm, mà các doanh nghiệp vẫn phải chịu các chi phí mang tính chất công ích xã hội cho cả vùng như : cầu đường, nhà trẻ , mẫu giáo, trường học , bệnh xá, chi cho các công trình công cộng.. . làm thu nhập của doanh nghiệp giảm sút nghiêm trọng. Vì thế, nguồn vốn đầu tư dành cho thuỷ lợi cũng bị cắt giảm, không đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu nước cho san xuất. Hơn nữa, nguồn vốn này chỉ do các doanh nghiệp liên doanh, Cty TNHH có tiềm năng tài chính vững mạnh tiến hành ĐTPT cho thuỷ lợi, nên mang tính cục bộ địa phương mà thiếu tính đồng bộ trong toàn vùng.
Bảng 2.11 : Vốn đầu tư cho Thuỷ lợi giai đoạn 2000 - 2003
ở một số công ty chè
Đơn vị tính : Triệu đồng
Số TT
Danh mục công ty chè đầu tư thuỷ lợi cho chè
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng cộng
1
Cty chè Mộc Châu
3000
2000
3000
8000
2
Cty chè Long Phú
1815
1000
2000
4850
3
Cty chè Trần Phú
1450
1450
4
Cty chè Liên Sơn
1350
1350
5
Cty chè Sông Cầu
1250
1500
2500
5250
6
Cty chè Hà Tĩnh
1450
1000
2450
7
Cty chè Âu Lâu
1000
1000
2000
8
Dự án thuỷ lợi Vịên Chè
1000
2000
3000
tổng kinh phí
10350
4500
9500
4000
28350
Nguồn : Vụ Kế hoạch - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.4.2. Đầu tư cho hệ thống giao thông vận tải
Ngoài các đường quốc lộ, tỉnh lộ do nhà nước trung ương và địa phương đầu tư và quản lý; ngành chè phải ĐTXD hệ thống giao thông riêng để phục vụ sản xuất và chế biến chè trong nội bộ các vùng chè, các nhà máy chế biến thuộc Tổng Công ty chè Việt Nam. Đó là dương liên đồi, đường nối liền các đội sản xuất với nhau và đường nối từ đội đến nhà máy. Tổng chiều dài các tuyến đường này lên tới hàng ngàn Km; đồng thời còn phải xây dựng hàng trăm cầu cống các loại thuộc diện vừa và nhỏ. Riêng cầu Thanh Niên qua sông Bứa ở Thanh Sơn -Vĩnh Phúc là cầu lớn nhất, được khánh thành năm 1998 có nhiều ý nghĩa với việc phát triển kinh tế, văn hoá ở khu vực này.
Hệ thống các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ nhiều nơi đang xuống cấp rất nhiều, mà chưa được đầu tư sửa chữa hay xây dựng mới, nên việc đi lại, vân chuyển hàng hoá có nhiều khó khăn, như đường vào Quân Chu, Bãi Tranh rất xấu, có nhiều ngầm đá khó đi, giao thông vân chuyển khó khăn, chi phí sửa chữa phương tiện giao thông rất lớn.
Các tuyến đường liên đồi nối liền các vùng chè hay tuyến đường trong nội bộ nông trường được đầu tư ít; đường có chất lượng kém, thường xuyên sửa chữa , nên sau một trận mưa bị nước xói lở, phá huỷ; xe vận chuyển nguyên liệu, phân bón thường gặp khó khăn.
Trong thời gian tới, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ người dân nơi đây để phát triển hệ thống giao thông như : cấp ngân sách, cho vay vốn hay phối hợp theo hình thức “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”, tạo tiền đề phát triển cuộc sống cho bà con trong vùng.
2.4.3. Đầu tư cho điện năng
Tổng nhu cầu điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của toàn ngành là rất lớn, lên tới 40 triệu Kwh/ năm. Đa số các cơ sở chế biến sử dụng điện lưới quốc gia; song có một số đơn vị ở quá xa nguồn điện lưới, dân cư thưa thốt, các cơ sở kinh tế quốc phòng ít, nên phải đầu tư máy Điêzen hay ĐTXD hệ thống thuỷ điện nhỏ đưa vào phục vụ sản xuất. Hiện tại có 6 đơn vị đầu tư sử dụng máy phát điện, với tổng công suất là 6 triệu Kwh/ năm . Việc sử dụng máy Điêzen sản xuất điện cũng gây nhiều khó khăn, hàng năm phải tiêu thụ hàng ngàn tấn dầu, phải thường xuyên bảo dưỡng, tu sửa, nhưng việc cung cấp điện cho sản xuất ở trong tình trạng thất thường, ảnh hưởng đến chế biến chè.
Trong thời gian qua, điện lực nhà nước cũng đã quan tâm đầu tư cho hệ thống điện lưới cao thế để phục vụ ngành chè như thống mạng lưới địên cao thế Yên Bái - Trần Phú dài 40 Km; đường điện từ thị trấn Vàng ( Thanh Sơn ) vào khu kinh tế Thanh Niên dài 20 Km.. .Các nguồn điện cao thế này đã tạo điều kiện cho các nhà máy đủ điện để sản xuất ổn định, giá thành sản phẩm hạ và làm ăn có lãi.
Việc đầu tư vào thuỷ điện cũng được ngành điện quan tâm, các công trình thuỷ điện lớn như Thái Bình, Than Uyên, Việt Lâm, Hùng An với tổng công suất đạt 3.000 Kwh. So với yêu cầu về điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, thì thuỷ điện tại chỗ mới đáp ứng được 30 %, còn lại phải đầu tư thêm máy phát điện. Giá thành 1Kwh của máy phát điện rất cao, bình quân gấp 5 lần giá điện lưới, làm giá thành sản phẩm chè lên cao và thu nhập của người làm chè giảm.
2.4.4. Đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
Với mục tiêu để người làm chè yên tâm công tác và sản xuất tại các vùng chè, ngành chè đã ĐTXD ở tất cả các đơn vị thành viên cơ sở vật chất kỹ thuật cho trường học, trạm xá .. .để các cháu nhỏ được học hành và khám bệnh cho mọi người. Tại những trung tâm lớn như Trần Phú, Sông Lô, Bãi Tranh.. . đã có bệnh viện. Riêng năm 2003, Tổng Cty Chè Việt Nam đã đầu tư cho hệ thống y tế ở 30 tỉnh trung du, miền núi trong cả nước, với số tiền là 2.485 triệu đồng, vượt mức kế hoạch là 10,29 %,tập trung chủ yếu vào hệ thống bệnh viện, cơ sở điều dưỡng, các phòng khám đa khoa (Phụ lục 2)
Tuy nhiên, nhìn chung trong mấy năm qua, vốn đầu tư cho các công trình này còn thiếu, nên cơ sở vật c...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại đầu tư xây dựng nam phát Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh nghệ an Luận văn Kinh tế 0
D Ảnh hưởng của đầu tư du lịch đối với phát triển bền vững tỉnh Hải Dương Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới của công ty cổ phần đầu tư – mở du lịch việt nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top