giang_mafia198

New Member

Download miễn phí Đề tài Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1996-2001, thực trạng và giải pháp





Như đã trình bày trong chương II, hình thức liên doanh chiếm tỷ lệ cao nhất trong số những dự án ĐTTTNN bị giải thể trước thời hạn, đồng thời hình thức này đang có xu hướng chuyển đổi sang hình thức DN 100% VNN. Tình trạng kém hiệu quả của DNLD yêu cầu có những giải pháp khắc phục ngay từ chính các doanh nghiệp này. Trước hết, các DNLD cần chú trọng đến việc đào tạo cán bộ, công nhân viên. Để thực hiện hiệu quả việc này, doanh nghiệp không chỉ cử người đi đào tạo ở nước ngoài, mà còn phải liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp trong nước để tuyển lựa lao động và hỗ trợ đào tạo cho sát thực với yêu cầu cuả doanh nghiệp. Đối với các cán bộ bên Việt Nam trong DNLD cần thiết phải tự học hỏi về để nâng cao trình độ về mọi mặt đặc biệt là khả năng phân tích thị trường, ra quyết định và ngoại ngữ. Đồng thời, nên chủ động tạo mối quan hệ tốt với bên nước ngoài bằng nhiều hình thức để rút ngắn khoảng cách về văn hoá và hạn chế mâu thuẫn, bất đồng trong quản lý và điều hành doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cần tỉnh táo với những chiêu bài của nhà đầu tư nước ngoài muốn lợi dụng liên doanh để chiếm lĩnh thị trường, hay lợi dụng sự thiếu hoàn thiện về luật pháp của Việt Nam về quyền sở hữu trí tuệ để sản xuất hàng nhái, hàng giả.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


. Thứ hai là số lượng vốn đầu tư vào một dự án công nghiệp chế tạo cũng thường không lớn, do đó, thích hiợp với yêu cầu phân tán vốn để tránh rủi rotrong kinh doanh của các công ty vừa và nhỏ. Thứ ba, khi hàng loạt các nước áp dụng các đạo luật chống ô nhiễm môi trường một cách nghiêm ngặt thì đầu tư để sản xuất, chế tạo sản phẩm cuối cùng ở nước ngoài sẽ tiết kiệm được một khoản khi phí rất lớn. Thứ tư, đây cũng là lĩnh vực mà khoảng cách từ vùng nguyên liệu tới nơi sản xuất và tiêu thụ ngắn, do vậy tiết kiệm đựoc chi phí lưu thông…
6. Xu hướng ngày càng đề cao vấn đề hiệu quả xã hội trong ĐTTTNN:
Vấn đề ĐTTTNN hiện nay được xem xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế- -xã hội. Khi xem xét hiệu quả ĐTTTNN, các nước tiếp nhận đầu tư thường gắn với việc xem xét các chỉ tiêu như tạo vốn, tạo việc làm, thu hút công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm an ninh và trật tư xã hội, tác động đối viớia môi trường tự nhiên… Chính vì vậy, trong quá trình tiếp nhận ĐTTTNN, nước sở tại cần có sự đánh giá, em xét hiệu quả xã hội của dự án đầu tư một cách cụ thể và không chấp nhận dự án không bảo đẩm hiệu quả xã hội. Trong khi đó, những dự án có hiệu quả kinh tế không cao, xong vấn có thể được chấp nhận nếu như có hiệu quả về mặt xã hội.
Nói tóm lại, ĐTTTNN là một vấn đề rất lớn, vì vậy có rất nhiều cách hiểu và nhìn nhận về nó. Phần trình bày trên đây chỉ nhằm đem lại cách hiểu cơ bản nhất về hoạt động ĐTTTNN. Mục đích của công việc này là có thể đánh giá được một cách sâu sắc và khoa học thực trạng ĐTTTNN ở Việt Nam trong giai đoạn 1996-2001 được trình bày ở chương II.
Chương II: Thực trạng về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI tại Việt Nam trong giai đoạn 1996-2001
I.Một số nhận xét về môI trường đầu tư ở Việt Nam :
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập với nước ngoài bắt đầu từ năm 1986, đồng thời nhận thấy được vai trò của hoạt động ĐTTTNN, ngày 19/12/1987, lần đầu tiên Quốc hội nước ta đã thông qua Luật đầu tư nước ngoài cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam. Và qua 4 lần sửa đổi, bổ sung Luật đầu tưnước ngoài vào các năm 1990, 1992, 1996, tháng 4/2000, môi trường đầu tư đã được cải thiện thông thoáng hơn như quy định tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư, mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá hình thức, lĩnh vực đầu tư… Sau đây là một số đánh giá có tính khái quát về môi trường đầu tư mà Việt Nam đã tạo lập và cải thiện trong những năm gần đây.
1. Môi trường bên trong:
1.1. Môi trường kinh tế:
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển ở trình độ thấp, với thể chế kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng, điều đó phần nào tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTTTNN. Hơn nữa, Việt Nam đang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, với những chính sách ưu đãi đã và đang tạo ra nhiều cơ hội cho nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa tạo được thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN nói riêng. Chẳng hạn, tốc độ tăng trưởng hiện nay đã giảm đáng kể so với thời kỳ trước. Nếu tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 1991-1996 là 8,42% thì giai đoạn 1997-2001 là 6,44% (Nguồn:Thời báo kinh tế Việt Nam, số tổng hợp 2000-2001). Thêm vào đó là việc định giá quá cao đồng VND so với đồng USD đã làm giảm vốn đầu tư bằng VND của nhà đầu tư. Hiện nay, tuy thị trường hàng hoá-dịch vụ phát triển nhanh, nhưng do quản lý chưa tốt nên tình trạng kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại còn phổ biến đã ảnh hưởng không nhỏ đến các nhà sản xuất. Thị trường công nghệ và các dịch vụ thông tin, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán… chưa phát triển kịp thời với các lĩnh vực hợp tác đầu tư. Thị trường vốn, thị trường chứng khoán kém phát triển cũng hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu vốn của các nhà đầu tư…
1.2. Môi trường chính trị, luật pháp :
Xét về nhân tố chính trị, cho thấy sự ổn định về chính trị ở Việt Nam là một nhân tố quan trọng thu hút ĐTTTNN tăng ổn định vào đầu thập niên 90 và trong giai đoạn 1996-2001, nó vẫn còn tác dụng. Đây là lợi thế của Việt Nam so với các nước trong khu vực vì nó tạo niềm tin và sựan toàn về chính trị cho nhà đầu tư nước ngoài. Chủ nghĩa khủng bố ở Philippin cũng như chủ nghĩa li khai ở Inđônêxia trong những năm gần đây luôn là mối đe dọa lớn cho nhà đầu tư và trở thành một trong những nguyên nhân làm giảm ĐTTTNN ở các quốc gia này.
Đối với nhân tố thu hút ĐTTTNN do Chính phủ tạo điều kiện thương mại thuận lợi cho thấy khuyến khích của Việt Nam đối với ĐTTTNN nhưmiễn thuế nhập khẩu thiết bị và nguyên liệu cho các dự án đầu tư và các khyến khích khác nêu trong sơ đồ dưới đây so với các nước trong khu vực là có tính cạnh tranh. (Xem bảng 1)
Bảng1: So sánh các yếu tố khuyến khích ĐTTTNN ở một số nước Đông Nam á
Quốc gia
Ưu đãi thực
Thuế nhập khẩu
Khuyến khích và các điều kiện khác
Inđônêxia
Không có
Được hoàn lại thuế
Các dự án phải là liên doanh
Có thể vay tiền từ các ngân hàng
được Chính phủ bảo trợ
Malaixia
Miễn thuế 5 năm
Miễn thuế nhập khẩu thiết bị và nguyên liệu cho các dự cá phê chuẩn
Khấu trừ thuế đánh vào các chi tiêu nghiên cứu và triển khai
Philippin
Miễn thuế từ 3 đến 8 năm
Miễn thuế nhập khẩu máy móc và các hàng rào bảo hộ khi dự án bắt đầu hoạt động
Ưu đãi thuế cho các khu vực kém phát triển
Quốc gia
Ưu đãi thực
Thuế nhập khẩu
Khuyến khích và các điều kiện khác
Xingapo
Miễn thuế từ 5 đến 10 năm
Miễn hoàn toàn các loại thuế nhập khẩu
Cho vay lãi suất ưu đãi đối với các
ngành công nghiệp trọng tâm
Khấu trừ thuế đầu vàp các chi tiêu ngiên cứu và triển khai
Thái Lan
Miễn thuế từ 3 đến 5 năm
Miễn thuế cho máy móc và một số nguyên liệu
Ưu đãi thuế và tín dụng đối với các
dự án không ở Bangkok
Hỗ trợ hạ tầng cơ sở cho cấc dự án
lớn
Việt Nam
Miễn thuế 2 năm và 2 năm giảm 50% thuế
Miễn thuế cho các thiết bị và nguyên vật liệu của các dự án phê duyệt
Giảm thuế thu nhập công ty cho các
ngành công nghiệp nằm trong danh sách ưu tiên
Cho phép hình thức DN 100% VNN
Nguồn :world Bank 1998
Tuy nhiên , Việt Nam là nước XHCN, vì vậy đã gây ra quan niệm sai lầm rằng Việt Nam không có cơ chế thị trường, do đó không hấp dẫn nhà đầu tư. Bên cạnh đó, mặc dù Việt Nam đã scó chính sách bảo vệ quyền tài sản của người nước ngoài, song các văn bản quy định về sở hứu trí tuệ lại chưa rõ ràng, gây tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Hơn nữa, tuy rằng, môi trường đầu tư Việt Nam có tính ổn định cao, xong việc ban hành chính sách lại thường xuyên thay đổi và không dự báo được, thường đưa ra những quy định không mong đợi cho nhà đầu tư.
Về hệ thống luật pháp, nhận xét đầu tiên c

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của hàn quốc vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ 21 Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung Luận văn Kinh tế 0
D Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0
B Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ trong thời gian tới Luận văn Kinh tế 2
A Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công ty TNHH XD&TM Quang Minh’ Luận văn Kinh tế 0
H Các giải pháp chủ yếu thực hiện thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top