Devery

New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Quản trị nợ phải thu tại Công ty cổ phần May Sông Hồng: Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 02 01

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu: ..............................................................................................2
3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...........................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................3
5. Tính mới, ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu............3
6. Kết cấu của luận văn.............................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP........................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.....................................................5
1.2. Khái niệm và nội dung các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp .............7
1.2.1. Khái niệm khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp .......................................7
1.2.2. Đặc điểm của khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp ..................................9
1.2.3. Nội dung các khoản nợ phải thu ...................................................................9
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản nợ phải thu ..........................................10
1.3. Quản trị nợ phải thu trong doanh nghiệp......................................................11
1.3.1. Khái niệm quản trị nợ phải thu ...................................................................11
1.3.2. Chính sách tín dụng và các mô hình quản trị nợ phải thu trong doanh
nghiệp....................................................................................................................12
1.3.3. Phân tích đánh giá các khoản nợ phải thu ..................................................17
1.3.4. Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với khoản nợ phải thu khó đòi..................20
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị khoản nợ phải ....................22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ VÀ NGHIÊN CỨU.......................25
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu..............................................................25
2.1.1. Cách tiếp cận...............................................................................................252.1.2. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................26
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.....................................................................26
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu .........................................................31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG NAM ĐỊNH...................................36
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần may sông Hồng Nam Định ..........................36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty may sông Hồng.......................36
3.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất......................................................39
3.1.4. Vị thế ngành dệt may và vị thế công ty may sông Hồng Nam Định ..........43
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2012-2014.....................51
3.1.6. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2012-2014 .............................................................................................................56
3.2. Thực trạng công tác quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần may sông
Hồng Nam Định.......................................................................................................60
3.2.1. Phân tích quy mô, tỷ trọng và kết cấu các khoản nợ phải thu tại công ty
may sông Hồng Nam Định ...................................................................................60
3.2.2. Mô hình quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần may sông Hồng ............65
3.2.3. Hiệu quả công tác quản trị nợ phải thu tại công ty.....................................67
3.3. Đánh giá công tác quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần may sông Hồng
Nam Định .................................................................................................................74
3.3.1. Những thành tựu đạt được ..........................................................................75
3.3.2. Hạn chế trong công tác quản trị nợ phải thu công ty may sông Hồng .......76
3.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại khoản nợ phải thu khó đòi............................77
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG NAM ĐỊNH80
4.1. Cơ sở hoàn thiện công tác quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần may
sông Hồng Nam Định..............................................................................................80
4.1.1. Sứ mạng - mục tiêu xây dựng chiến lược . .................................................80
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4.1.2. Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp
theo........................................................................................................................80
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nợ phải thu trong công ty cổ phần
may sông Hồng. .......................................................................................................84
4.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước ........................................................................85
4.2.2. Giải pháp đối với công ty may sông Hồng .................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời trang may mặc là một lĩnh vực then chốt có tầm ảnh hưởng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, là ngành sản xuất thiết yếu của nền sản xuất xã hội, phù
hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường, ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của
cuộc sống. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này là
quy mô và phức tạp nhất.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động SXKD đều phát sinh các
khoản nợ phải thu. Đây là một loại tài sản của doanh nghiệp, là tài sản mà doanh
nghiệp bị chiếm dụng. Đặc biệt, ở ngành may mặc thời trang thì quy mô khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tốc độ thu hồi nợ cũ, tốc độ
tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh
nghiệp: chu kỳ kinh tế, khủng hoảng tài chính. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có
tỷ trọng khoản nợ phải thu khác nhau ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động
SXKD. Kiểm soát khoản nợ phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận,
chi phí và rủi ro. Các quyết định quản trị tài chính, đặc biệt là quản trị các khoản nợ
NPT luôn dựa trên các nguyên lý và tín hiệu thị trường. Chính vì vậy, việc vận dụng
các lý thuyết quản trị hiện đại vào thực tiễn quản trị các khoản NPT luôn là mối
quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà hoạch định tài chính.
Đối với công ty cổ phần may sông Hồng để chiếm lĩnh được một thị trường
lớn trải dài khắp mọi miền tổ quốc, công ty đã tiến hành thực hiện chính sách bán
hàng rất linh hoạt. Tuy nhiên, hiện tại công ty cũng đang gặp một số khó khăn trong
việc thu các khoản nợ phải thu trên thị trường rộng lớn này. Do đó, việc hoàn thiện
công tác quản trị khoản nợ phải thu cho công ty là một vấn đề hết sức cấp thiết hiện
nay, vì vậy tui quyết định thực hiện đề tài “Quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần
may Sông Hồng” với mong muốn tìm hiểu và đánh giá công tác quản trị các Khoản
nợ phải thu của công ty cổ phần may Sông Hồng trong giai đoạn 2012-2014, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị các khoản nợ phải thu tại
công ty trong giai đoạn 2015 – 2020.2
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn này nhằm mục tiêu trả lời những câu hỏi sau đây:
- Công ty cổ phần may sông Hồng đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với
điều kiện gì? Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng?
Công ty có chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
- Công ty cần bảo đảm gì về số tiền khách hàng nợ?
- Phân loại khách hàng: loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm
hiểu, công ty có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của
khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng?
- Công ty chuẩn bị dành cho từng đối tượng khách hàng với những hạn mức
tín dụng như thế nào để tránh rủi ro? Công ty có từ chối cấp tín dụng cho khách
hàng mà công ty nghi ngờ? Hay công ty chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó
đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm khách hàng thường
xuyên?
- Biện pháp nào mà công ty áp dụng thu nợ đến hạn? Công ty theo dõi thanh
toán như thế nào? Công ty làm gì với những khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay
kiệt sức vì họ?
3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
a) Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một só vấn đề lý luận về quản trị các khoản nợ phải thu trong
hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Khảo sát thực trạng công tác quản trị các khoản nợ phải thu của công ty Cổ
phần may sông Hồng Nam Định 2012-2014.
Rút ra những những thành công, hạn chế, chỉ rõ những nguyên nhân và đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị khoản nợ phải thu tại công ty.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực của công tác quản trị khoản nợ phải
thu trong doanh nghiệp. Từ đó đề xuất một số giải pháp thực tế và các kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị khoản nợ phải thu tại công ty.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khảo sát trên 2 phương diện lý luận và thực tiễn về quản trị khoản nợ
phải thu trong doanh nghiệp. Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công
tác quản trị khoản nợ phải thu của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần
may sông Hồng Nam Định nói riêng.
b) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Vấn đề quản trị các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp nói chung có phạm vi tương đối rộng và phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu những vấn đề lý
luận cơ bản về quản trị các khoản nợ phải thu đối với lĩnh vực thời trang may mặc.
Bên cạnh đó, lựa chọn xem xét như một thay mặt tiêu biểu là công ty cổ phần may
sông Hồng Nam Định vì đây là một doanh nghiệp may mặc mạnh tại địa bàn tỉnh
Nam Định. Từ việc lý luận về quản trị khoản nợ phải thu, vận dụng vào phân tích
thực trạng công tác quản trị khoản phait thu của công ty cổ phần may sông Hồng
Nam Định, để rút ra kết luận, những thành công, hạn chế, từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị khoản nợ phải thu tại doanh nghiệp nói
chung và công ty cổ phần may sông Hồng nói riêng.
Phạm vi về thời gian: Đề tài phân tích số liệu của công ty cổ phần may sông
Hồng Nam Định từ năm 2012 đến năm 2014, có sự tham khảo, so sánh với số liệu
của những năm trước đó. Phân tích các yếu tố môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô
thông qua các báo cáo, văn bản của các tổ chức và các doanh nghiệp khác từ năm
2012 đến nay và mục tiêu phát triển đến 2020. Từ đó đánh giá thực trạng công tác
quản trị khoản nợ phải thu của công ty cổ phần may sông Hồng Nam Định và đề
xuất các kiến nghị, giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
5. Tính mới, ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Thông qua việc nghiên cứu thấy được thực tế hoạt động quản trị các khoản
nợ phải thu tại công ty cổ phần may Sông Hồng và ngành dệt may nói chung năm
2012 – 2014.4
- Dựa trên cơ sở lý thuyết và điều kiện thực tế đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị các khoản nợ phải thu của công ty may sông
Hồng nói riêng và ngành dệt may nói chung.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương:
+ Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị nợ phải
thu của doanh nghiệp
+ Chương 2: Phương pháp thiết kế và nghiên cứu
+ Chương 3: Thực trạng công tác quản trị các khoản nợ phải thu tại công ty
cổ phần may sông Hồng Nam Định
+ Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nợ phải thu tại
công ty cổ phần may sông Hồng Nam Định
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm qua, may mặc đóng góp khoảng 15% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng năm của đất nước, đưa Việt Nam vào top 5 trong số 153 quốc gia và
khu vực xuất khẩu hàng may mặc trên toàn thế giới về doanh thu.
Đối với ngành dệt may Việt Nam, mặc dù lương cơ bản tăng khá mạnh nhưng
chỉ cao hơn Lào, Canpuchia và cạnh tranh so với Indonesia và Trung Quốc.
Ngành may mặc trở thành ngành đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Theo thống kê từ Cục xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tháng
8/2014 đạt gần 2,2 tỷ USD, tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 20,9% so với cùng
kỳ năm ngoái.
Về thị trường xuất khẩu, hàng dệt may Việt Nam tăng trưởng tốt ở hầu hết các
thị trường chính như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam với tỷ trọng
49%. Châu Âu là thị trường xuất khẩu dệt may lớn thứ 2 của Việt Nam. Với
mức tăng 26.5%, có thể thấy xuất khẩu dệt may sang EU đang tăng trưởng khá
tốt. Hàn Quốc là thị trường có mức tăng trưởng ấn tượng nhất trong năm 2014. Bên
cạnh đó, hiệp định thương mại ASEAN - Hàn Quốc tác động tích cực đến doanh
nghiệp dệt may Hàn Quốc và Việt Nam.
Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan Việt Nam hàng dệt may Việt
Nam vượt qua mặt hàng điện thoại và linh kiện trở thành nhóm hàng xuất khẩu có
kim ngạch đứng đầu của Việt Nam trong năm 2014.
Không thực sự khởi sắc như xuất khẩu, tiêu thụ nội địa dệt may Việt Nam năm
thấp hơn các năm trước. Tuy nhiên, xét trong bối cảnh lạm phát 2014 thấp hơn các
năm trước nên nếu loại trừ yếu tố giá khoảng 6% thì sự tăng trưởng về lượng vẫn
nằm trong khuôn khổ tăng trưởng hợp lý của tiêu dùng trong nước.
Đối mặt với những khó khăn về tình hình kinh tế vĩ mô đang diễn ra đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quản trị tài chính doanh nghiệp mình hiệu quả, đặc biệt là6
quản trị các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp. Một trong những mặt mà doanh
nghiệp cần đánh giá công tác quản trị tài chính của mình là đánh giá hoạt động quản
trị khoản nợ phải thu của doanh nghiệp mình qua các năm. Một số giáo trình, bài
giảng, bài báo, tạp chí, công trình nghiên cứu về quản trị tài chính và quản trị các
khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp có thể kể đến như:
Giáo trình „„Tài chính doanh nghiệp căn bản‟‟ của tác giả Nguyễn Minh Kiều
được xuất bản năm 2011 có nội dung rất phong phú, bao quát hầu hết những quyết
định tài chính mà doanh nghiệp cần xem xét và thực hiện. Cụ thể, quyển „„Tài chính
doanh nghiệp căn bản‟‟ đã cho chúng ta biết những vấn đề căn bản về quản trị các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp, các quyết định chính sách tín dụng, vốn ngắn
hạn và những quyết định khác của TCDN. Ngoài việc giới thiệu các khái niệm và lý
thuyết về quản trị các khoản nợ phải thu, tác giả Nguyễn Minh Kiều còn làm rõ và
nhấn mạnh đến phương pháp cũng như khả năng ứng dụng các mô hình quản trị
khoản nợ phải thu vào trong thực tế tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Bài viết “Năm 2015 - Cơ hội mới cho ngành dệt may” (Bài viết của Kim Liên
và Thúy Ngọc trên Báo công thương) với nội dung nhận định vị thế và thương hiệu
ngành dệt may năm 2014 tại thị trường trong nước và thành tựu đã đạt được trong
xuất khẩu. Từ đó đề xuất phương hư ớng giúp cho DN dêṭ may Vi ệt Nam tận dụng
thời cơ bứt phá trong năm 2015 và các năm tiếp theo.
Đề tài “Hoàn thiện quản trị khoản nợ phải thu tại công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên cấp nước Đã Nẵng” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Ngọc
Vân năm 2012) với nội dung đánh giá công tác quản trị các khoản nợ phải thu tại
công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng. Qua luận văn, tác giả đã tập trung phân
tích và làm rõ những nội dung cơ bản: khẳng định quản trị khoản nợ phải thu trong
doanh nghiệp là vấn đề tất yếu, có ý nghĩa to lớn, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài đã nghiên cứu một cách toàn diện có
hệ thống các vấn đề lý luận về khoản nợ phải thu và quản trị khoản nợ phải thu
trong doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả quản trị khoản nợ phải thu ở các
đơn vị kinh doanh. Đề tài đã khảo sát bức tranh về thực trạng các khoản nợ phải thu
của công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng, đề tài đã nghiên cứu, xem xét cụ thể
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
và đánh giá chi tiết thực trạng hiệu quả quản trị khoản nợ phải thu của công ty . Từ
đó đã có những đánh giá quan trọng về các mặt đã đạt được, các mặt còn tồn tại của
công tác quản trị khoản nợ phải thu. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất các giải pháp
thực tế đối với công ty trong quá trình hoàn thiện công tác quản trị khoản phải thu
của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần may sông Hồng (Thực tập
cuối khóa của tác giả Mai Thị Lụa, trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp)
với nội dụng: giới thiệu tổng quan về bộ máy tổ chức quản lý và thưc̣ traṇ g hoaṭ
đôṇ g SXKD, tài chính kế toán, quản lý nhân sự và quản trị tài chính tại công ty.
Báo cáo đã tổng hợp và phân tích, đánh giá các kết quả đaṭ đươc̣ và những măṭ h ạn
chế còn tồn tại tr ong hoạt động SXKD của công ty ; tìm hiểu những nguyên nhân
gây ra các mặt hạn chế. Trên cơ sở đó báo cáo đã đề xuất các giải pháp khắc phục
nhằm hoàn thiện hoạt động SXKD của công ty.
Đề tài “ Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần may sông Hồng”
(Khóa luận tốt nghiệp c ủa tác giả Nguyêñ Thi Ṭ húy) với nội dung: hê ̣thống hóa cơ
sở lý luâṇ và thưc̣ tiêñ về tình hình tài chính c ủa các doanh nghiệp nói chung và
thưc̣ traṇ g hoaṭ đôṇ g tài chính công ty cổ phần may sông Hồng nói riêng. Qua đó,
phân tích tổng hơp̣ , đánh giá các kết quả đaṭ đươc̣ và những măṭ còn tồn taị trong
hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp c ủa công ty , tìm hiểu những nguyên
nhân gây ảnh hưở ng không t ốt đến tình hình tài chính công ty cổ phần may sông
Hồng và đề xuất các giải pháp khắc phục.
1.2. Khái niệm và nội dung các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm nợ phải thu trong doanh nghiệp
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động SXKD đều phát sinh các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hay bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà khách
hàng hay các đối tượng khác chưa thanh toán cho công ty. Các khoản này được coi
là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hay cá nhân khác nắm
giữ (chiếm dụng) mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Các khoản nợ phải thu
luôn tồn tại một cách tất yếu trong mỗi doanh nghiệp.8
Khoản nợ phải thu là số tiền mà doanh nghiệp có thể thu hồi từ khách hàng
hay các đối tượng khác. Khoản nợ phải thu liên quan đến các đối tượng có quan
hệ kinh tế đối với doanh nghiệp bao gồm: Khoản nợ phải thu từ khách hàng, khoản
ứng trước cho người bán, khoản nợ phải thu nội bộ và các khoản nợ phải thu khác
Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản nợ phải thu khác nhau.
Độ lớn khoản nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời
gian, tốc độ thu hồi nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm
ngoài sự kiểm soát của DN như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền
tệ. Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm soát được
nhằm tác động tới độ lớn và chất lượng của khoản nợ phải thu bởi vì khoản nợ phải
thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp với các đối tác của mình
và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Quản lý các khoản nợ phải
thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần
có biện pháp để quản lý các khoản nợ phải thu một cách hiệu quả.
1.2.1.2. Bản chất các khoản nợ phải thu
Trong quá trình kinh doanh khi DN cung cấp hàng hoá sản phẩm hay dịch vụ
cho khác hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành các khoản nợ phải
thu khách hàng. Khoản nợ phải thu khách hàng này thực chất là khoản tiền mà DN
cho khách hàng vay hay nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách hàng.
Khách hàng có thể dựa vào nguồn tài trợ thông qua hình thức bán hàng trả chậm
của các doanh nghiệp để có hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Ngoài ra khoản nợ phải thu còn phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp được
bồi thường, cho vay vốn tạm thời, ký quỹ, ký cược….
Như vậy, khoản nợ phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp do người khác
nắm giữ trong một khoảng thời gian nhất định. Khoản phải thu chủ yếu là các khoản
phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh
trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra
trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho
người cung cấp, từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Bên cạnh đó còn các khoản
tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải thu khác.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
1.2.2. Đặc điểm của khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
Khoản nợ phải thu của doanh nghiệp chính là khoản tiền mà doanh nghiệp cần
phải thu hồi từ khách hàng hay các đối tượng khác hiện vẫn còn chiếm dụng của
doanh nghiệp. Chỉ đến khi doanh nghiệp thu hồi được thì lượng vốn bị chiếm dụng
mới không còn nữa.
- Khoản nợ phải thu là căn cứ xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một
khoản tiền, hàng hóa, dịch vụ …mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai
- Khoản nợ phải thu được phản ánh trình bày trên bảng cân đối kế toán dưới
hai khoản mục: Phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn ( thời gian thu hồi được phân
theo 12 tháng hay một chu kỳ kinh doanh)
- Trong các khoản nợ phải thu thì khoản nợ phải thu khách hàng thường chiếm
tỷ trọng lớn nhất.
1.2.3. Nội dung các khoản nợ phải thu
1.2.3.1. Khoản nợ phải thu theo thời hạn thanh toán
a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trong 12 tháng
- Nợ phải thu ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản mà khi doanh nghiệp bán, cung
cấp hàng hóa dịch vụ của công ty mà khách hàng chưa thanh toán ngay hay do
khách hàng nợ dưới 12 tháng.
- Nợ phải thu dài hạn: Là toàn bộ các khoản mà khi doanh nghiệp bán, cung
cấp hàng hóa dịch vụ của công ty mà khách hàng chưa thanh toán ngay hay do
khách hàng nợ trên 12 tháng
b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trên 12 tháng
- Nợ phải thu ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản mà khi doanh nghiệp bán, cung
cấp hàng hóa dịch vụ của công ty mà khách hàng chưa thanh toán ngay hay do
khách hàng nợ trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh.
- Nợ phải thu dài hạn: Là toàn bộ các khoản mà khi doanh nghiệp bán, cung
cấp hàng hóa dịch vụ của công ty mà khách hàng chưa thanh toán ngay hay do
khách hàng nợ dài hơn 1 chu kỳ kinh doanh.
1.2.3.2. Khoản nợ phải thu theo nội dung thanh toán10
Khoản nợ phải thu từ khách hàng: là những khoản cần thu do doanh
nghiệp tín dụng hàng hóa thành phẩm hay do cung cấp dịch vụ hàng hóa cho khách
hàng mà chưa thanh toán đã được xác nhận công nợ.
Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người
bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua
hàng hóa, thành phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
Khoản tạm ứng cho CBCNV: là những khoản tiền hay vật tư do doanh nghiệp
giao cho các cán bộ để thực hiện một nhiệm được giao hay giải quyết một số công
việc như mua hàng hóa, trả phí công tác….
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khoản nợ phải thu
1.2.4.1. Lạm phát
Lạm phát làm cho giá cả hàng hóa tăng lên và lớn hơn giá trị thật của nó. Mặt
khác, lạm phát còn làm chi phí lớn, khó tiêu thụ hàng hóa, chi phí trả lãi vay cao.
Khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tượng là tìm cách tháo chạy khỏi đồng tiền và
tìm mua bất cứ hàng hóa mà không có nhu cầu.
Việc kiềm chế lạm phát không có nghĩa là đưa lạm phát càng thấp càng tốt.
Bởi vì lạm phát không hoàn toàn tiêu cực, nền kinh tế duy trì được lạm phát ở mức
hợp lý sẽ rất có lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
1.2.4.2. Tỷ giá hối đoái:
Việc thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ làm cho đồng nội tệ giảm hay tăng so với
đồng tiền ngoài nước, tác động trực tiếp đến các trao đổi nước ngoài như: xuất
khẩu, đầu tư, việc chuyển đổi tiền, sức mua...nó càng nguy hiểm hơn đối với các
khoản phải thu nó rơi vào đúng thời hạn thanh toán nợ của khách hàng.
1.2.4.3. Lãi suất:
Lãi suất là vấn đề rắc rối của bao doanh nghiệp nên nó luôn được tính toán
một cách kỹ lưỡng. Lãi suất liên quan đến việc mở rộng tín dụng, muốn tăng doanh
số bán ra thì công ty phải mở rộng chính sách tín dụng, khi đó phải cần đến vốn.
Nếu khoản nợ phải thu khách hàng vẫn không giảm thì công ty không những không
trả được lãi vay cho ngân hàng, mà còn giảm khả năng thanh toán nợ cho NCC,
điều này góp phần làm gia tăng chi phí. Do vậy, lãi suất ngân hàng cũng là yếu tố
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
tác động rất lớn đến việc mở rộng các chính sách phải thu tại DN, nó là căn cứ để
DN có các chính sách chiết khấu hợp lý đối với khách hàng và cũng là căn cứ để
công ty cho khách hàng nợ trong một thời gian nhất định đối với khách hàng không
mở tín dụng.
1.2.4.4. Chi phí cơ hội vốn:
Chi phí cơ hội của vốn là sự mất đi lợi ích từ vốn khi bị khách hàng chiếm
dụng, phần vốn đó sẽ tạo ra cơ hội lớn hơn cho sự sinh lợi nếu ta có được khoản nợ
của khách hàng trả trước cho công ty. Việc cho khách hàng nợ tiền tạo ra cơ hội
tăng doanh số bán nhưng lại mất đi cơ hội để có được một khoản lợi nhuận khác.
1.2.4.5. Một vài nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản nợ phải thu
- Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tín dụng: Trong một số trường hợp
để khuyến khích người mua, doanh nghiệp thường áp dụng cách tín dụng
(giao hàng trước, trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm
một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng (chi phí
quản lý khoản nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...). Đổi lại doanh nghiệp
cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp sản xuất có
tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu
thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
- Giới hạn của lượng vốn phải thu hồi: Nếu lượng vốn phải thu quá lớn thì
không thể tiếp tục tín dụng vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
- Thời hạn tín dụng và chính sách tín dụng: Đối với các doanh nghiệp có quy
mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ
thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư hao,
mất phẩm chất, khó bảo quản.
1.3. Quản trị nợ phải thu trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm quản trị nợ phải thu
1.3.1.1. Khái niệm quản trị nợ phải thu
Quản trị nợ phải thu là một trong những hoạt động hỗ trợ cho việc ra quyết
định về quản trị tài sản của nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp.12
Quyết định quản trị nợ phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan
đến Khoản nợ phải thu và doanh thu tăng thêm do tín dụng hàng hóa.
Quyết định liên quan đến công tác quản trị khoản nợ phải thu thường bao gồm:
xác định các tiêu chuẩn tín dụng; thời hạn tín dụng; phương pháp đánh giá tín dụng;
chính sách thu nợ.
Các quyết định này rất quan trọng đối với doanh số, lợi nhuận cũng như độ lớn
của nợ phải thu trong công ty. Như vậy, nhà quản trị tài chính cần hết sức
thận trọng trong công tác quản trị nợ phải thu.
1.3.1.2. Mục đích quản trị nợ phải thu
Quản trị nợ phải thu nhằm mục tiêu cơ bản là tìm ra giới hạn hợp lý cho việc
mở tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu hồi vốn bị
chiếm dụng. Nhà quản trị tài chính luôn quan tâm làm sao phải giảm tối đa các
khoản nợ phải thu ở mức thấp nhất và tránh những thất thoát vốn ở mức cho phép
có thể chấp nhận được, khách hàng có thể làm cho doanh nghiệp lâm vào tình cảnh
và nguy cơ rủi ro về tài chính cao khi họ cố tình kéo dài khoản nợ hay không chịu
thanh toán, điều đó buộc doanh nghiệp phải phát sinh chi phí như:
- Phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu hồi nợ phải thu.
- Phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động.
Do đó, doanh nghiệp phải đề ra một chính sách thu nợ mềm dẻo, hiệu quả để
tránh xảy ra tình trạng làm mất lòng tin giữa các đối tác đồng thời giảm tỉ lệ thất
thoát vốn xuống mức có thể chấp nhận được.
1.3.2. Chính sách tín dụng và các mô hình quản trị nợ phải thu trong doanh
nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản nợ phải thu. Quy mô khoản
nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế,
giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Trong các yếu tố này, chính sách tín dụng ảnh hưởng phát triển nhất đến khoản nợ phải
thu và việc ra quyết định của các nhà quản trị tài chính. Nó thể hiện sự đánh đổi
giữa lợi nhuận và rủi ro trong các quyết định liên quan đến quản trị tài chính.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
Để đạt hiệu quả cao trong công tác quản trị khoản nợ phải thu, các doanh
nghiệp cần nghiên cứu kỹ và vận dụng phù hợp các mô hình quản trị nợ phải thu
liên quan đến các vấn đề về chính sách tín dụng của doanh nghiệp để từ đó đưa ra
được quy trình quản trị khoản nợ phải thu hợp lý, nâng cao hiệu quả quản trị tài
chính trong doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng: mức “chất lượng tín dụng” tối thiểu để một đối tác được
chấp nhận cấp tín dụng.
- Chiết khấu thanh toán: Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
bằng cách thực hiện việc giảm giá khi mua hàng trả tiền trước thời hạn.
- Thời hạn tín dụng: quy định về độ dài thời gian của các khoản tín dụng.
- Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền một hay
nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn.
1.3.2.1. Tiêu chuẩn tín dụng
Tiêu chuẩn tín dụng là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để
được DN chấp nhận tín dụng hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn tín dụng là một bộ
phận cấu thành chính sách tín dụng của DN và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập tiêu
chuẩn tín dụng của mình chính thức hay không chính thức.
Tiêu chuẩn tín dụng nói riêng và chính sách tín dụng nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính
sách tín dụng, trong khi doanh nghiệp không phản ứng lại, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì chính sách tín dụng là ảnh hưởng rất lớn tới việc
kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng
đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu,
vượt quá mức chi phí phát sinh do tín dụng.
Vậy khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn tín dụng và khi nào doanh
nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn tín dụng? Ch
ày
thường là những doanh nghiệp phá sản hay chuẩn bị phá sản không có khả năng trả
nợ hay không tồn tại.
Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực
trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ nợ
xấu (bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5) cao, chứng tỏ chất lượng quản trị
khoản phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém. Doanh nghiệp cần nhanh chóng
triển khai các biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xây
dựng các chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo.
4.2.2.6. Các giải pháp khác
a) Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận
Cần xác định ngay việc quản trị tài chính hay quản trị các khoản nợ phải thu
không chỉ đơn thuần là trách nhiệm của riêng phòng kế toán tài chính mà còn là
trách nhiệm chung của các bộ phận khác trong công ty. Nếu công tác này được sự
quan tâm chia sẻ đúng mức, được sự hợp tác tích cực của các bộ phận liên quan
như: kế hoạch, quản lý sản xuất, xuất nhập khẩu… thì hiệu quả sẽ được nâng cao
hơn. Sự phối hợp trong chuỗi các hoạt động sẽ góp phần làm cho hiệu quả và chất
lượng quản lý các khoản phải thu nâng cao.
b) Sử dụng những công cụ tiên tiến trong quản lý và thu hồi nợ.
Việc áp dụng một số phần mềm trong quản lý nợ phải thu giúp công ty có thể
theo dõi sát sao công nợ, nhận biết kịp thời các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán
cũng như biết được thời gian quá hạn của những khoản nợ quá hạn. Những phần
mềm này giúp công ty luôn nhận biết được tình trạng công nợ hiện tại của mình
như thế nào qua đó có thể đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp nhất. Mặt khác
việc sử dụng một số công cụ hay dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp sẽ giúp công ty
thu hồi nợ nhanh chóng mà không gây tổn hại tới uy tín của mình.
* cách thực hiện:90
- Công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán có phần hành (module) hỗ trợ
quản lý công nợ như eCatstock, Sales & Inventory Controls hay GCOM. Những
phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng báo cáo công
nợ chi đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao
hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ.
- Đồng thời, Công ty nên sử dụng một dịch vụ trong thu hồi công nợ hiện đại
đó là “Bao thanh toán”. Bao thanh toán (factoring) là nghiệp vụ mà theo đó công ty
có công nợ phải thu sẽ bán lại những khoản phải thu của khách hàng cho một công
ty chuyên làm nghiệp vụ thu hồi nợ. Về phía công ty bán nợ, sau khi bán các khoản
phải thu sẽ khỏi phải bận tâm sẽ khỏi phải bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ tập trung
vào sản xuất kinh doanh.
Để quyết định có sử dụng bao thanh toán hay không công ty phải so sánh giữa
việc thu hồi nguyên một khoản phải thu trong tương lai có kèm theo rủi ro và tốn
kém chi phí với việc thu ngay ở hiện tại một số tiền bằng khoản phải thu trừ đi một
khoản bao thanh toán. Để quyết định chắc chắn có sử dụng dịch vụ “bao thanh
toán” hay tự mình thu hồi các khoản nợ cần thực hiện tuần tự các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin, bao gồm:
- Lãi suất chiết khấu mà công ty chuyên mua bán nợ yêu cầu, giả sử là rCK
...%/tháng.
- Phí bao thanh toán của công ty mua bán nợ, giả sử là rTT… %/giá trị hợp
đồng bao thanh toán.
- Chi phí cơ hội vốn của doanh nghiệp, giả sử là rCH…. %.
Bước 2: Sử dụng các thông tin trên để tính toán trong 2 trường hợp
a. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng dịch vụ bao thanh toán thì số tiền doanh
nghiệp nhận được(VTH1)là:
VTH1 =VPT –VPT.rCK.n–VPT.rTT =VPT(1-n.rCK-rTT)
b. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng dịch vụ bao thanh toán thì sau n
tháng doanh nghiệp thu được (VPT) đồng. Nếu qui số tiền này về hiện tại thì thực
chất doanh nghiệp chỉ thu được số tiền (VTH2 ) là:
VTH2 = VPT / (1+ VCH )n
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi91
Bước 3: Tiến hành so sánh VTH1 và VTH2 để đưa ra quyết định:
- Nếu VTH1 > VTH2 doanh nghiệp quyết định sử dụng
- Nếu VTH1 < VTH2 doanh nghiệp sẽ chờ đến hạn thanh toán
- Nếu VTH1 = VTH2 tùy theo tình hình thực tế để quyết định
Để đưa ra quyết định có sử dụng dịch vụ bao thanh toán hay không, có thể
xem xét tình huống sau: Giả sử Công ty có khoản phải thu 10 tỷ đồng ba tháng nữa
sẽ đến hạn thanh toán và khoản phải thu này là khoản phải thu có đảm bảo và chắc
chắn sẽ thu được tiền khi đến hạn. Công ty đang xem xét quyết định:
(1) Chờ 3 tháng sau sẽ thu về 10 tỷ đồng
(2) Bán khoản phải thu cho ngân hàng để thu tiền ngay bây giờ thông qua dịch
vụ bao thanh toán.
Các thông tin liên quan thu thập được như sau: Lãi suất chiết khấu khi ngân
hàng cung cấp dịch vụ bao thanh toán bằng 0.8%/tháng; Phí bao thanh toán của
ngân hàng 0.5% trên giá trị hợp đồng bao thanh toán; Chi phí cơ hội của vốn của
công ty, giả sử 2%/tháng. Ta có bảng tính toán như sau:
Bảng 4.2: Giá trị các khoản phải thu khi doanh nghiệp sƣ dụng bao thanh toán
TT Khoản mục Số tiền
1 Trị giá khoản phải thu 10 tỷ
2 Lãi chiết khấu ngân hàng 24%
3 Phí bao thanh toán 5%
4 Số tiền nhận được khi bao thanh toán 9.71 tỷ
5 Giá trị hiện tại của các khoản phải thu 9,42 tỷ
Kết quả cho thấy nếu sử dụng dịch vụ bao thanh toán công ty sẽ thu về được
khoản tiền là 9.71 tỷ đồng. Nếu không sử dụng dịch vụ bao thanh toán thì 3 tháng
sau công ty sẽ thu được 10 tỷ đồng. Như vậy, khi xem xét đến chi phí cơ hội của
vốn thì số tiền 10 tỷ đồng 3 tháng sau công ty mới thu được quy về hiện tại chỉ đáng
giá 9,42 tỷ đồng. Như vậy, sử dụng dịch vụ bao thanh toán công ty sẽ tiết kiệm
được thêm 0.29 tỷ đồng.
c) Tăng cường đào tạo nghiệp vụ92
cần nhận thấy rằng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính là nhân tố
quan trọng bậc nhất trong hệ thống kiểm soát nợ thương mại của mình. Trên thực
tế, các quan hệ tín dụng thương mại giữa các DN với nhau ngày càng trở nên đa
dạng, tạo thành chuỗi xích và có ảnh hưởng không chỉ đối với bản thân DN mà còn
đối với cả nền kinh tế. Việc mất khả năng thanh toán của nhiều DN có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí gây ra phản ứng dây chuyền phá sản. Chính
vì thế doanh nghiệp cần chú trọng việc đầu tư, bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ quản
lý và cán bộ tài chính về công tác quản lý nợ, cần huấn luyện các kỹ năng
chuyên môn về quản lý nợ, các kỹ năng đánh giá, phân loại nợ, kỹ thuật xử lý nợ,…
cho các cán bộ quản lý nợ. Do chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý tín
dụng nên hầu hết doanh nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách quản lý nợ. Công
việc theo dõi và quản lý nợ còn mang màu sắc kinh nghiệm, thiếu bài bản, cho nên
còn nhiều lúng túng và hiệu quả thấp. Đối với công ty cổ phần may sông Hồng thì
nên có cán bộ chuyên trách quản lý nợ. Bên cạnh đó các phòng ban chức năng như
tài chính - kế toán, marketing, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật nên có sự phối
hợp chặt chẽ trong quá trình quản lý khoản nợ phải thu và phải trả.
Ngoài ra, công ty có thể có một số biện pháp khác nữa nhằm hoàn nâng cao
công tác quản trị khoản phải thu, chẳng hạn như:
- Thực hiện tổ chức tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm: hàng năm phòng kế
hoạch bán hàng và marketing cần phối hợp với phòng kế toán thống kê tài chính của
công ty tổ chức tổng kết công tác quản lý tài chính của công ty và từng đơn vị thành
viên qua đó tiếp thu ý kiến, nhận xét, đánh giá việc thực hiện của các đơn vị phòng
ban để rút kinh nghiệm chung.
- Công ty cần tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn
cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác quản lý tài chính của công ty.
Nâng cao mức độ chuyên nghiệp trong công tác quản lý tài chính ngắn hạn trong
toàn công ty. Giải pháp của việc này là gửi các cán bộ quản lý đi học tại các khóa
đào tạo về quản lý tài chính tại các cơ sở đào tạo trong nước (các trường đào tạo,
các hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp như phòng thương mại và công nghiệp Việt
Nam,…) hay học ở nước ngoài (đối với các nhân viên có đủ trình độ ngoại ngữ và
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi93
cam kết làm việc lâu dài tại công ty). Đồng thời, tuyển chọn các nhân viên phân tích
tài chính có đủ trình độ, kinh nghiệm nhất định vào làm việc. Các nhân viên này sẽ
có trách nhiệm trong việc tổng hợp, phân tích các số liệu cần thiết cho hoạt động
quản lý tài chính, báo cáo với giám đốc tài chính.
Trên đây là một số giải pháp quản lý nợ phải thu rất hữu ích và thực tế. Nếu
công ty thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ làm giảm đáng kể quy mô nợ phải thu,
tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Khi đó, công ty sẽ giảm được rủi
ro mất vốn kinh doanh do giảm được các khoản nợ phải thu khó đòi qua đó làm
tăng hiệu quả quản lý nợ phải thu của công ty.94
TỔNG KẾT CHƢƠNG 4
Chương 4 đã tổng quát hóa được định hướng và mục tiêu phát triển ngành dệt
may Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020. Qua đó, đã khái quát hóa giúp doanh
nghiệp một số giải pháp có thể hoàn thiện công tác quản trị khoản nợ phải thu:
nhanh chóng thu hồi các nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần
thiết hay rủi ro.
Cụ thể, để đạt hiệu quả cao trong công tác quản trị nợ phải thu, công ty cổ
phần may sông Hồng cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau đây
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách
hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá
trị đơn hàng, bán nợ (factoring)...
- Có chính sách tín dụng đúng đắn đối với từng khách hàng. Khi bán chịu cho
khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã ký kết.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi suất tương ứng như lãi suất
quá hạn của ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn; tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có
biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ; thoả ước xử lý nợ; xoá một phần nợ cho
khách hàng hay yêu cầu Toà án giải quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tổ chức có liên
quan đến hoạt động SXKD để từ đó đưa ra các quyết định về chính sách tín dụng và
ứng dụng mô hình quản trị khoản nợ phải thu một cách phù hợp nhất trong từng giai
đoạn sản xuất kinh doanh nhất định.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi95
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu không còn là vấn đề mới đối với các
doanh nghiệp mà vấn đề này dã được đề cập đến rất nhiều, nhưng cũng không bao
giờ trở thành lạc hậu đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Đối với
công ty cổ phần may sông Hồng thì việc hoàn thiện công tác quản trị nợ phải thu là
một vấn đề rất có ý nghĩa trong công tác quản trị tài chính của công ty.
Nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty cổ phần may sông Hồng, luận văn “Quản trị nợ phải thu tại công ty cổ
phần may sông Hồng” đã phân tích một số vấn đề thưc tiễn trong công tác quản trị
khoản phải thu tại công ty và đề xuất các giải pháp tiêu biểu nhằm hoàn thiện công
tác quản trị khoản nợ phải thu của công ty trong những năm tới.
Các vấn đề luận văn đã giải quyết là:
1. Phân tích thực trạng công tác quản trị khoản nợ phải thu tại công ty cổ phần
may sông Hồng 2012-2014, phân tích hạn chế tồn tại.
2. Đánh giá thực trạng và đề xuất một vài giải pháp để hoàn thiện công tác
quản trị nợ phải thu của ngành dệt may nói chung và công ty cổ phần may sông
Hồng nói riêng.
Tác giả rất mong được đóng góp một phần sức mình vào sự phát triển của
công ty cổ phần may sông Hồng Nam Định. Tuy nhiên luận văn này được thực hiện
trong giai đoạn ngành dệt may Việt Nam và công ty may sông Hồng đang có nhiều
thay đổi quan trọng: nhiều hiệp định thương mại được ký kết (TCA, TPP...), nhiều
chính sách mới về xuất khẩu dệt may, thị trường quốc tế được mở rộng....
Do đó đề tài khá phức tạp cùng với thời gian có hạn và trình độ năng lực còn
hạn chế nên luận văn có nhiều khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp quý báu của Hội đồng, các thầy cô, Ban lãnh đạo công ty về luận văn giúp
tác giả hoàn thiện hơn nữa vấn đề nghiên cứu của bản thân và góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu của ngành dệt may và công ty cổ phần
may sông Hồng. Đồng thời cũng tạo điều kiện để luận văn
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

thuthu27

New Member
Link tải miễn phí Luận văn:Quản trị nợ phải thu tại Công ty cổ phần May Sông Hồng: Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 02 01
Link tải Free download cho anh em kết nối:
Tài liệu đang trong kho của Ket-noi, ai cần thì trả lời để mods up lên cho
cho e xin tài liệu với ạ
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top