abc_edf

New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Thép Pomina :Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05
Nhà xuất bản: ĐHKT
Ngày: 2014
Miêu tả: Luận văn ThS. Quản trị kinh doanh -- Trường Đại học Kinh tế. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………….i DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………….ii DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ…………………………………………………..iii MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH CẤU TRÚCTÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................................................................................... 14 1.1. Tổng quan về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp .............................. 14 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp ............................................ 14 1.1.2. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ....................... 14 1.2. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp .............................. 18 1.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ........................................................................ 26 1.2.2. Phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp ................................................ 31 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ............. 38 Chƣơng 2:CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA ................................................................................................................................................... 42 2.1. Giới thiệu chung về công ty ............................................................................ 42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty ................................................. 42 2.1.2. Đặc điểm nguồn lực. .................................................................................... 43 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý ........................................................................... 44 2.2. Cấu trúc tài chính của Công ty Cổ Phần Thép POMINA .............................. 46 2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn tại Công ty ...................................................... 46 2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính của Công ty CP Thép POMINA ................... 57 2.2.3. Ảnh hưởngcác nhân tố đến cấu trúc tài chính của Công ty CP Thép POMINA ................................................................................................................ 62 Chƣơng 3:CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA ............................................................... 65 3.1. Mục tiêu và yêu cầu cải thiện cấu trúc tài chính của Công ty ....................... 65 3.1.1. Chiến lược và phương hướng phát triển của Công ty năm 2013 - 2015 ..... 65
3.1.2. Mục tiêu và yêu cầu cải thiện cấu trúc tài chính tại Công ty ...................... 66 3.2. Các giải pháp nhằm đạt được cấu trúc tài chính của Công ty ....................... 66 3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. .......................................... 66 3.2.2. Nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu thông qua thị trường chứng khoán ............ 71 3.2.3. Lựa chọn phương án tài trợ vốn .................................................................. 71 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 75 DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế thế giới và Châu Âu vẫn đang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng nợ công kéo dài, tăng trưởng thấp chưa có dấu hiệu phục hồi. Nền kinh tế trong nước cũnggặp nhiều khó khăn và bất ổn, tình trạng nợ xấu, thâm hụt ngân sách nhà nước gia tăng, sự phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ chưa hiệu quả trong việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế dẫn đến niềm tin thị trường và đầu tư bị suy giảm. Những tác động đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh trong nướcnói chung và ngành sản suất kinh doanh thép nói riêng một ngành được coi là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế quốc dân, là đầu vào cho rất nhiều những ngành công nghiệp khác, luôn dành được nhiều sự quan tâm, đầu tưcũng nhưchính sách ưu đãi khuyến khích từ chính phủ.Công ty cổ phần Thép Pomina được xem là Công ty thép xây dựng lớn nhất Việt Nam với giá trị vốn hóa và hiệu suất cao chiếm 29,37% sản lượng sản xuất thép cả nước đạt thị phần15.6 % thị trường thép trong nước.Trước thực trạng khó khăn của nền kinh tế, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh việc xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp đủ mạnh thì lựa chọn cho mình một cấu trúc tài chính hợp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quyết định sống còn tới sự phát triển của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh quá trình huy động vốn, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa huy động vốn với sử dụng vốn trong việc tạo ra giá trị của doanh nghiệp, nhằm giúp nhà quản trị doanh nghiệpcó cái nhìn sâu sắc, toàn diện về sự phân bổ tài sản và nguồn tài trợ hình thành nên tài sản đó, mặt khác sẽ nắm được nguyên nhân cũng như nhận diện được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản trị doanh nghiệpsẽ có được thông tin xác thực về tình hình tài chính để đưa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, kịp thời trong việc huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính hợp lý, hiệu quả giảm thiểu tối đa các rủi ro trong kinh doanh.Từ những lý do trên Tác giả đã chọn đề tài “Cấu trúc tàichính tại Công ty Cổ phần Thép Pomina” làm đề tài nghiên cứu. Qua việc phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty sẽ góp phần hiểu rõ hơn thực trạng tài chính của Công ty, từ đó đẩy mạnh công tác quản trị tài chính cũng như nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn tài trợ của Công ty, nhằm hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Trong kinh tế học tài chính và trong thực nghiệm đã có rất nhiều học thuyết, công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về cấu trúc tài chính, ảnh hưởng của cấu trúc tài chính và mối liên quan của nó đến giá trị của doanh nghiệp Về lý thuyết Theo lý thuyết truyền thống cho rằng khi một doanh nghiệp bắt đầu vay mượn, thuận lợi vượt trội hơn bất lợi. Chi phí nợ thấp, kết hợp với thuận lợi về thuế sẽ khiến chi phí vốn bình quân gia quyền(WACC) giảm khi nợ tăng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu tăng, tác động cùng tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn buộc các chủ sở hữu tăng lợi tức yêu cầu của họ (nghĩa là chi phí vốn chủ sở hữu tăng). Ở mức tỷ lệ vốn nợ và vốn chủ sở hữu cao hơn sẽ khiến WACC tăng. Vì thế theo quan điểm truyền thống các nhà kinh tế cho rằng thì không có một lý thuyết cơ sở thể hiện chi phí vốn chủ sở hữu nên tăng bao nhiêu do tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu hay chi phí nợ nên tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ.Trái với quan điểm truyền thống, lý thuyết hiện đại về cấu trúc tài chính khởi đầu năm 1958 khi hai giáo sư Modigliani và Miller đã tìm hiểu xem chi phí vốn tăng hay giảm khi một doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn, và họ đã chỉ ra một cách chính xác khi giả định không có việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các khoản nợ không có rủi ro bất kể mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp và lãi suất vay trên các khoản nợ là không có rủi ro, nhà đầu tư và nhà quản trị doanh nghiệp đều có thông tin như nhau về cơ hội tăng trưởng đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai thì việc sử dụng nợ mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao hơn này chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn và cho thấy tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ. Nói một cách khác cấu trúc tài chính không liên quan gì đến giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên những giả định của mô hình lý thuyết MM(1958) đưa ra đều rất lý tưởng cụ thể về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và những thông tin bất cân xứng đều tồn tại trên thực tế, không phải các doanh nghiệp đều nắm bắt được thông tin như nhau về cơ hội tăng trưởng, lãi suất vay thường tăng lên khi mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp tăng lên, lợi nhuận sau thuế và lãi vay giảm khi mức độ sử dụng nợ khác nhau và nguy cơ phá sản sẽ gia tăng khi doanh nghiệp tăng các khoản nợ vay. Mặc dù những giả định mà hai giáo sư Modigliani và Miller đưa ra trong lý thuyết MM (1958) trên thực tế không tồn tại nhưng mô hình này là tiền đề cơ bản trong việc nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn mối liên quan giữa cấu trúc tài chính và giá trị doanh nghiệp về sau. Và đến năm 1963 sau khi loại bỏ những giả thiết không tồn tại trong thực tếở lý thuyết MM (1958) thì lý thuyết MM (1963) đã phát triển sâu rộng hơn sát với thực tế hơn khi đưa ảnh hưởng của yếu tố thuế thu nhập doanh nghiệp tới giá trị của doanh nghiệp khi sử dụng vay nợ. Lý thuyết MM (1963) cho rằng với thuế thu nhập doanh nghiệp việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do đó mà một phần thu nhập của doanh nghiệp từ tiết kiệm thuếkhi sử dụng nợ được chuyển cho các nhà đầu tư và giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ, tức là VL = VU + T*D (trong đó VL là giá trị công ty vay nợ, VU là giá trị công ty không vay nợ, T là thuế thu nhập doanh nghiệp, D là khoản vay nợ) . Như vậy theo mô hình thuế MM (1963) thì cấu trúc tài chính có liên quan đến giá trị của doanh nghiệp, việc sử dụng nợ càng cao thì giá trị của doanh nghiệp càng tăng và gia tăng tối đa khi mà doanh nghiệp được tài trợ 100% . Tuy nhiên lý thuyết này cũng bị nhiều ý kiến không tán thành vì nó không chú ý đến sự liên quan của chi phí thay mặt và chi phí khánh tận tài chính. Nhưng đến thuyết chi phí trung gian và thuyết cân bằng những yếu tố đó đã được xét đến. Ở thuyết chi phí trung gian cho thấy các vấn đề trung gian có thể là nguyên nhân cho nhiều hay ít nợ hơn. Qúa nhiều vốn cổ phần có thể dẫn đến dòng tiền mặt tự do và mâu thuẫn về lãi, lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông (Jensen, 1986). Nợ quá nhiều có thể dẫn đến ký quỹ tài sản và 4.046.866.114 nghìn đồng đảm bảo tài trợ cho sự gia tăng nhẹ 4.01% tương ứng số tuyệt đối 3.890.930.557 nghìn đồng của TSCĐ và ĐTDH. Ngoài ra khi phân tích tỷ suất NVTX/TSCĐ & ĐTDH cho thấy tỷ suất này qua ba năm đều lớn hơn 1cho thấy giá trị NVTX luôn lớn hơn giá trị TSCĐ, điều này có nghĩa là toàn bộ TSCĐ& ĐTDH của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng NVTX và phần NVTX dôi ra dùng để tài trợ thêm cho tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, khi nhìn vào bảng phân tích cho thấy tỷ suất NVTX/TSCĐ & ĐTDH đang có xu hướng giảm mạnh từ 1.8 lần năm 2010 xuống còn 1.17 năm 2011 và 1.04 lần năm 2012 thể hiện tính tự chủ và tính ổn định của nguồn tài trợ đang đi xuống, công ty đang mất dần sự cân bằng tài chính. Điều này càng được thể hiện rõ khi xem xét tỷ suất tài trợ TSCĐ & ĐTDH qua ba năm có chiều hướng giảm mạnh và nhỏ hơn 1. Cụ thể năm 2010 tỷ suất tài trợ TSCĐ 1.41 lần nhưng đến năm 2011 tỷ suất này giảm mạnh xuống còn 0.76 lần và năm 2012 tiếp tục giảm chỉ còn 0.66 lần, cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ cho sự gia tăng của TSCĐ & ĐTDH mà phải bù đắp bằng huy động vốn vay dài hạn, sự phụ thuộc vào các chủ nợ ngày càng tăng lên, dẫn đến áp lực thanh toán trong tương lai là rất lớn. Như vậy, nhìn vào vốn lưu động ròng có thể thấy công ty đãđạt sự ổn định và cân bằng tài chính trong dài hạn và an toàn, nguồn vốn thường xuyên sau khi tài trợ đủ cho sự gia tăng TSCĐ và ĐTDH vẫn còn dôi ra để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên, mức độ an toàn và tính bền vững chưa cao, khả năng dễ gặp rủi ro mất cân bằng trong tương lai.Hơn nữa, với chi phí khấu hao tăng mạnh như hiện nay từ mức 219 tỷ đồng năm 2011 lên 308 tỷ đồng năm 2012 sau khi hoàn thành nhà máy Pomina 3 cùng với việc công suất hoạt động của toàn nhà máy công ty chỉ đạt khoảng dưới 40% chưa đạt đến điểm hòa vốn khiến cho gánh nặng về chi phí khấu hao là rất lớn, thêm vào đó với tình hình thị trường bất động sản suy thoái liên tục đã tác động không nhỏ đến tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty. Do đó, trong thời gian tới công ty cần có biện pháp cải thiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khai thác công suất tối đa và gia tăng tỷ lệ vốn góp chủ sở hữu, đảm bảo tính tự chủ, ổn định nguồn tài trợ và cân bằng tài chính được duy trì. 2.2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn qua nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn chỉ là một mặt của trạng thái cân bằng tài chính của công ty. Do vậy, muốn thấy được toàn bộ tình trạng tài chính của công ty trong hiện tại và tương lai thì phải phân tích cân bằng tài chính cả trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để phân tích sự cân bằng tài chính trong ngắn hạn của công ty đi sâu phân tích chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng.  Phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn thông qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng Khi phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn thông qua chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng, nghĩa là đi sâu phân tích nhu cầu tài trợ tối thiểu trong ngắn hạn của công ty về dự trữ hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu và thời gian thanh toán các khoản phải trả trong ngắn hạn (không bao gồm nợ vay). Sự biến động của các khoản mục này làm cho nhu cầu vốn lưu động ròng thay đổi. Bảng 2.7 Phân tích nhu cầu vốn lƣu động ròng Đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 1 Hàng tồn kho 2.468.991.540 2.530.662.371 2.216.768.458 2 Khoản phải thu NH 2.348.869.739 2.138.228.288 2.330.502.196 3 Nợ ngắn hạn (trừ nợ vay NH) 1.058.550.424 1.524.247.126 755.168.471 4 Nhu cầu VLĐ ròng (4) = (1) + (2) - (3) 3.759.310.855 3.144.643.533 3.792.102.184 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2010 đến năm 2012 - phòng kế toán tài chính) Nhìn vào bảng phân tích trên cho thấy nhu cầu vốn lưu động ròng đều dương và có xu hướng biến động tăng giảm qua các năm.Năm 2010 nhu cầu vốn lưu động ròng 3.759.310.855 nghìn đồng đến năm 2011 nhu cầu này đã giảm xuống 16.35%chỉ còn 3.144.643.533 nghìn đồng. Sự giảm xuống này là do năm 2011 nợ ngắn hạn (không bao gồm vay ngắn hạn) tăng lên mạnh mẽtừ 1.058.550.424 nghìn đồng năm 2010 lên đến 1.524.247.126 nghìn đồng tương ứng tăng 44%. Sự tăng lên này đến từ sự gia tăng mạnh mẽ của khoản phải trả nhà cung cấp khi dự án Pomina 3 đang đẩy nhanh tiến độ năm 2011, trong khi đó khoản phải thu lại giảm xuống từ 2.348.869.739 nghìn đồng xuống còn 2.138.228.288 nghìn đồng, hàng tồn kho tuy có tăng lên nhưng mức độ tăng không đáng kể chỉ 2.49% khiến cho nhu cầu vốn lưu động ròng giảm xuống .Tuy nhiên đến năm 2012 do nợ ngắn hạn giảm mạnh xuống 50.45% từ 1.524.247.126 nghìn đồng năm 2011 xuống còn 755.168.471 nghìn đồng và sự tăng lên của khoản phải thu 192 tỷ đã khiến cho nhu cầu vốn lưu động ròng tăng lên mạnh mẽ đạt 3.792.102.184 nghìn đồng tăng 20.58% so với năm 2011. Qua phân tích trên cho thấy nhu cầu vốn lưu động ròng của công ty là khá cao và có xu hướng tăng lên do công ty đang ngày càng mở rộng quy mô sản xuất cũng như kinh doanh khiến cho nhu cầu tài trợ cho các khoản phải thu, dự trữ hàng tồn kho tăng lên. Tuy nhiên với vốn lưu động ròng thấp và có xu hướng giảm xuống đã không đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng và công ty phải huy động các khoản vay ngắn từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng để bù đắp sự thiếu hụt đó. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến sự cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Ngoài ra, tăng vốn vay sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn khiến cho lợi nhuận giảm xuống tác động không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là vấn đề lớn mà công ty cần xem xét và điều chỉnh trong thời gian tới.  Phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn thông qua chỉ tiêu ngân quỹ ròng Để hiểu rõ và đánh giá xác thực sự cân bằng tài chính trong ngắn hạn của công tyđi sâu phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng với nhu cầu vốn lưu động ròng được thể hiện thông qua chỉ tiêu ngân quỹ ròng (NQR). Đây chính là phần còn lại của nguồn vốn thường xuyên được sử dụng để tài trợ cho những nhu cầu ngắn hạn của công ty. Bảng 2.8: Phân tích mối quan hệ giữa ngân quỹ ròng và cân bằng tài chính Đơn vị tính: 1000 đồng
tylại được sử dụng một lượng vốn lớn từ nguồn vay bên ngoài, do vậy nếucông ty biết quản lý và sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả thì nó sẽ giúp công ty gia tăng giá trị của đồng vốn, nhưng nếu khoản vốn này công ty sử dụng lãng phí hay kém hiệu quả, doanh thu không bù đắp được chi phí vốn vay thì nó sẽ có tác động ngược lại, trở thành gánh nặng chi phí. Hàng năm trên cơ sở số liệu thực hiện của năm trước cùng với kết quả kiểm tra, phân tích, đoán thị trường để xác định đúng mức nguyên vật liệu tồn kho giảm thiểu chi phí có liên quan như chi phí lưu giữ, bảo quản, bốc dỡ và chi phí giá thành khi giá thép phế nhập khẩu sụt giảm bất ngờ. Ngoài ra, xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết để tài trợ đầu tư cho dự án, mua sắm dây truyền sản xuất và tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty thông qua huy động vốn góp hay phát hành cổ phiếu.. nhằm tăng tính tự chủ vững mạnh, độc lập về tài chính giảm sự phụ thuộc vào các chủ nợ cải thiện sự cân bằng tài chính và tính thanh khoản của Công ty.  Tăng cường quản lý vốn lưu động, phấn đấu tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, cải thiện cân bằng tài chính Quản lý vốn lưu động là sự quản lý các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu và các nguồn tài chính ngắn hạn nhằm mục đích tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đảm bảo lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, duy trì và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển. Đối với công ty Cổ phần Pomina qua phân tích ở trên cho thấy vốn lưu động ròng của công ty đang có xu hướng giảm xuống, trong khi đó nhu cầu vốn lưu động ròng không ngừng tăng lên khiến cho ngân quỹ luôn bị thâm hụt và tính thanh khoản của công ty bị giảm dần, ảnh hướng xấu đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục, công ty cần đưa ra những biện pháp hiệu quả trong việc quản lý vốn lưu động cụ thể: + Quản lý tiền mặt Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính công ty, đảm bảo cho các giao dịch kinh doanh hàng ngày của công ty được diễn thông suốt: mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần thiết như điện nước, trả lương cán bộ công nhân viên, nộp thuế..Việc quản trị tiền mặt của công ty cụ thể là việc xác định và quản lý các dòng tiền sẽ giúp công ty giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ công ty. Bảng 3.1: Bảng tóm tắt lƣu chuyển tiền tệ thuần Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Dòng tiền hoạt động kinh doanh (107.131.655) 849.070.664 (677.455.703) Dòng tiền hoạt động đầu tư (281.134.855) (1.524.797.636) (349.904.122) Dòng tiền hoạt động tài trợ 632.228.600 106.128.346 899.967.153 Dòng tiền thuần 243.962.089 (569.598.625) (127.392.673) (Nguồn báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ năm 2010 đến năm 2012 - Phòng kế toán tài chính) Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy dòng tiền thuần của công ty trong ba năm liên tục bị giảm xuống và bị âm vào năm 2011 và năm 2012. Năm 2011 mặc dù dòng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh đã tăng lên với giá trị lớn 849.070.664 nghìn đồng do công ty giảm được các khoản phải thu và tình hình kinh doanh khả qua hơn khiến lợi nhuận cũng tăng lên, tuy nhiên lượng tiền chi ra từ hoạt động đầu tư lại tăng lên đáng kể gấp 4.5 lần so với năm 2010 khiến cho dòng tiền thuần bị giảm xuống và âm 569.598.625 nghìn đồng. Sang năm 2012do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, sự cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tín dụng đối với ngành bất động sản làm cho tìnhhình kinh doanh của Công ty trở nên khó khăn, khoản phải thu tăng lên, khoản phải trả giảm xuống khiến dòng tiền hoạt động kinh doanh bị sụt giảm nghiêm trọng âm 677.455.703 nghìn đồng, hoạt động đầu tư tuy đã giảm xuống nhưng vẫn ở mức khá cao 349.904.122 nghìn đồng khiến cho dòng tiền từ hoạt động tài trợ mặc dù đã tăng lên đáng kể 899.967.153 nghìn đồng so với năm 2011 nhưng vẫn không bù đắp lượng tiền chi ra làm cho dòng tiền thuần năm 2012 vẫn ở mức âm là 127.392.673 nghìn đồng. Quan phân tích trên cho thấy công ty cần đẩy mạnh tăng cường quản lý các dòng tiền đặc biệt là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư đảm bảo sự cân đối hợp lý trong khoảng cách thời điểm thanh toán cho nhà cung cấp với
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

Tải đủ 2 phần rồi giải nén với pass ghi ở trên

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L Xây dựng các bài tổng kết chương sinh học 11 theo quan điểm cấu trúc hệ thống : Luận văn ThS. Giáo d Luận văn Sư phạm 0
M Thiết kế robot cơ cấu song song trên máy tính dựa trên kết quả mô phỏng động lực học : Luận văn ThS. Khoa học Tự nhiên 0
M Những vấn đề pháp lý về cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty Hàng không Việt Nam : Luận văn ThS. Luận văn Luật 0
B Những vấn đề pháp lý đặt ra từ việc tái cơ cấu Doanh nghiệp nhà nước : Luận văn ThS. Luật: 60 38 50 Luận văn Luật 0
L Luận văn Nghiên cứu hệ thống điện, kết cấu kỹ thuật và công nghệ của xe đạp điện Tài liệu chưa phân loại 1
A Tiểu luận: cấu trúc và biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp và tác động của nó tới hoạt động kinh doan Luận văn Kinh tế 0
L Tiểu luận: Văn hoá Rolls-Royce cấu trúc va biểu hiện,tác động tới hoạt động của công ty Luận văn Kinh tế 0
Y Tiểu luận: phân tích cấu trúc và biểu hiên văn hoá của ngân hàng VPBank.tác động của văn hoá doanh n Luận văn Kinh tế 0
T Tiểu luận: Phân tích các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nhân của doanh nhân Thái Tuấn Chí – Tổng giá Luận văn Kinh tế 0
V Tiểu luận: Phân tích cấu trúc và biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp Mai Linh tác động của nó đến hoạ Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top