tctuvan

New Member
Download miễn phí cho anh em

TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM HÀNG HẢI

1.1- Giới thiệu chung về bảo hiểm.
1.1.1- Khái niệm.
Trong sản xuất và đời sống hàng ngày, chúng ta thường gặp phải những rủi ro.
Đó là những tai nạn, những hiểm họa, những sự cố ngẫu nhiên, bất ngờ gây thiệt hại về
người và của. Vì vậy, một ngành kinh tế đặc biệt vẫn còn tồn tại và cần thiết, đó là
ngành bảo hiểm.
Bảo hiểm là một chế độ cam kết và bồi thường, theo đó người bảo hiểm sẽ bồi
thường cho người được bảo hiểm những tổn thất, hư hỏng của đối tượng bảo hiểm do
những rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo
hiểm cho đối tượng đó và trả cho người bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
1.1.2- Bản chất.
Bảo hiểm ra đời và tồn tại là do có sự tồn tại khách quan của rủi ro. Tác dụng
của bảo hiểm là bù đắp về mặt tài chính để khắc phục hậu quả của rủi ro chứ không
ngăn chặn được rủi ro. Tiền bồi thường chính là số phí bảo hiểm thu được, nên thực
chất của bảo hiểm là sự phân chia rủi ro của một hay một số người cho tất cả những
người tham gia bảo hiểm cùng gánh chịu.
1.1.3- Chức năng.
Bảo hiểm có hai chức năng:
- Chức năng phân phối được thực hiện thông qua quá trình lập quỹ và sử dụng quỹ bảo
hiểm. Quan hệ phân phối của bảo hiểm là quan hệ phân phối không đều lại thu nhập.
- Chức năng giám đốc của bảo hiểm thể hiện thông qua công tác giám sát thực hiện
chính sách bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm, đồng thời giám sát việc áp dụng các
biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.1.4- Tác dụng.
- Bồi thường: Đây là tác dụng chính của bảo hiểm nhằm bù đắp về mặt tài chính
để khắc phục hậu quả của rủi ro, đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống của bảo viên trước những hiểm họa ngẫu nhiên mà con người chưa thể chế ngự
được.
- Đề phòng và hạn chế tổn thất: Bảo hiểm là một hoạt động kinh doanh. Muốn
có hiệu quả cao, các công ty bảo hiểm phải luôn theo dõi, thống kê, phân tích tình hình
tai nạn, tổn thất để từ đó đề ra các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. Cụ thể là bảo
hiểm quy định những qui tắc, bắt buộc người được bảo hiểm phải có những biện pháp
hợp lý và cần thiết để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất. Có như vậy thì tổn thất mới được
bồi thường.
- Tăng tích lũy và tiết kiệm chi cho ngân sách: Thể hiện ở chỗ các công ty bảo
hiểm phải nộp thuế cho nhà nước đồng thời giải phóng vốn của các bảo viên. Họ
không phải dự trữ vốn để tự bảo hiểm mà có thể đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, ngân sách nhà nước đỡ phải gánh chịu những tổn thất do hiểm họa gây ra.
- Tập trung vốn: Khi nguồn thu của công ty bảo hiểm chưa phải dùng đến thì họ
có thể cho vay. Đây cũng là một nguồn vốn bổ sung cho thị trường vốn.
1.1.5- Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm.
Hoạt đông của bảo hiểm dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc quy luật số đông: Người bảo hiểm phải dựa trên đám đông đủ lớn
các rủi ro đồng nhất nhằm phân tán và giảm thiểu rủi ro. Các rủi ro đồng nhất, có cùng
bản chất phải gắn với cùng một đối tượng để đảm bảo cho việc bù trừ được thực hiện.
Nguyên tắc này đồng nghĩa với việc lựa chọn các rủi ro bảo hiểm.
- Nguyên tắc phân tán rủi ro: Nguyên tắc này thể hiện ở hai mặt là phân tán về
mặt thời gian và không gian và phân tán về mặt số lượng rủi ro để không có sự mất
cân đối lớn giữa số lượng rủi ro và khối lượng tổn thất nhằm tránh tích tụ tổn thất lớn.
- Nguyên tắc trung thực tối đa: Người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm có
trách nhiệm phải cung cấp cho nhau mọi thông tin có liên quan tới rủi ro một cách
chính xác, kịp thời và đầy đủ nhằm tránh sự bất hợp lý có thể xảy ra đối với cả hai bên
do sự phát sinh của các rủi ro mới.
- Nguyên tắc phân chia rủi ro: Đối với những rủi ro có giá trị quá lớn xảy ra,
phí bảo hiểm thu được không đủ bù đắp. Vì vậy, người bảo hiểm chỉ chấp nhận một
phần những rủi ro quan trọng bằng cách thực hiện kỹ thuật phân chia bao gồm đồng
bảo hiểm và tái bảo hiểm.

1.2- Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản.
1.2.1- Người bảo hiểm (Insurer).
Là người nhận trách nhiệm về những rủi ro, được hưởng phí bảo hiểm và phải
bồi thường khi có tổn thất xảy ra. Người bảo hiểm có thể là công ty bảo hiểm
(Insurance Company) hay người ký nhận cam kết bảo hiểm (Underwriter).
1.2.2- Người được bảo hiểm (Insured/Assured).
Bên chịu rủi ro về tiền bạc một khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất gọi là “người
được bảo hiểm”. Cần lưu ý rằng người đó phải có “quyền lợi có thể bảo hiểm” nằm
trong đối tượng bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất. Tuy nhiên, họ không nhất thiết
phải có quyền lợi có thể bảo hiểm tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo hiểm, nhưng nhất
thiết họ phải có dự tính hợp lý về việc tiếp nhận quyền lợi ấy.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top