Download miễn phí Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xà phòng Hà Nội





Chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên trong cơ cấu VKD của công ty, tỷ trọng VLĐ gần tương đương tỷ trọng VCĐ. Tính đến cuối năm 2002, tổng VLĐ của công ty là 66.041.477.313đ chiếm 49,37% trong tổng VKD, tăng 13.739.525.119đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,8% so với đầu năm.

Để thấy rõ tình hình sử dụng VLĐ của công ty, trước hết ta xem xét cơ cấu VLĐ của công ty theo số liệu của bảng 06:

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sản phẩm chưa chặt chẽ dẫn đến sản phẩm đưa ra thị trường chất lượng chưa đồng đều, công tác tiếp thị và bán hàng của công ty tốn nhiều chi phí, mà chưa đảm bảo được sức cạnh tranh... công ty cũng đã chứng tỏ được sự phát triển ngày càng đi lên qua các chỉ tiêu như trong năm 2001, 2002 doanh thu đạt trên 100 tỷ, thu nhập người lao động bình quân trên 1,3 triệu đồng/ tháng, lợi nhuận thu về hàng năm hơn 20 tỷ đồng. Đây là những con số đáng ghi nhận của Công ty xà phòng Hà Nội.
Thực trạng về vốn kinh doanh ở Công ty Xà phòng Hà Nội.
Nhận thức được rằng VKD là điều kiện tiền đề không thể thiếu đối với mọi hoạt động SXKD, Công ty Xà phòng Hà Nội đã luôn chú trọng quan tâm tổ chức quản lí sử dụng VKD sao cho có hiệu quả nhất. Để có cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty, trước hết ta xem xét tình hình tổ chức quản lý sử dụng từng loại vốn của công ty.
Thực trạng về vốn cố định ở Công ty Xà phòng Hà Nội.
Tình hình thực tế ở công ty cho thấy tính đến thời điểm 31/12/2002, tổng VCĐ của công ty là 67.716.246.751đ tăng 1.515.553.569đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 2,29%. Để thấy rõ tình hình quản lý và sử dụng VCĐ, chúng ta xem xét cơ cấu VCĐ qua bảng sau:
BẢNG 02: CƠ CẤU VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY XÀ PHÒNG HÀ NỘI
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
Chênh lệch
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
STĐ
%
1.Giá trị còn lại của TSCĐ
10,189,419,184
15.39
11,894,514,263
17.57
1,705,095,079
16.73
2. Các khoản ĐTTCDH
55,335,280,000
83.59
55,335,280,000
81.72
-
-
3. Chi phí XDCBDD
675,993,998
1.02
486,452,488
0.72
(189,541,510)
(28.04)
Tổng cộng
66,200,693,182
100.00
67,716,246,751
100.00
1,515,553,569
2.29
Qua bảng 02 ta thấy: VCĐ của công ty gồm có TSCĐ, các khoản ĐTTCDH, chi phí XDCBDD. Cụ thể:
- TSCĐ của công ty tại 31/12/2002 là 11.894.514.263đ tăng 1.705.095.079đ với tỷ lệ tăng là 16,73%.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm 31/12/2002 là 55.335.280.000đ chiếm 81,72% tổng VCĐ. Đây là số vốn do công ty dùng giá trị quyền sử dụng của 19.600m2 trong 11 năm 8 tháng kể từ tháng 10 năm 1994, phần còn lại là giá trị nhà xưởng, thiết bị, các công trình phụ trợ hiện có tại công ty và bằng tiền Việt Nam. Các khoản ĐTTCDH không có gì biến động về mặt số lượng nhưng về mặt tỷ trọng đã bị giảm đi 1,87%. Nguyên nhân là do trong năm 2002 công ty đã đầu tư xây dựng và mua sắm thêm một số TSCĐ.
- Chi phí xây dựng cơ bản giảm đi 189.541.510đ với tỷ lệ giảm tương ứng là 28,04%.
Như vậy nguyên nhân chủ yếu làm VCĐ tăng lên là do sự tăng lên của TSCĐ. Chúng ta cùng đi sâu vào phân tích kết cấu và tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty thông qua bảng số 03 (trang bên).
Qua bảng 03, ta thấy TSCĐ của công ty gồm có: nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, công cụ quản lý, tài sản cho phúc lợi và một số tài sản chờ thanh lý.
Tổng nguyên giá TSCĐ tính đến 31/12/2002 là 16.809.389.847đ tăng 2.345.896.847đ so với 31/12/2001. Trong đó: Nhà cửa vật kiến trúc tăng 1.797.003.945đ, phương tiện vận tải tăng 726.119.572đ, máy móc thiết bị tăng 365.659.021đ, công cụ quản lý tăng 381.409.171đ, tài sản chờ thanh lý giảm 924.294.862đ. Nguyên nhân TSCĐ tăng lên là do trong năm 2002 công ty đã xây dựng mới một nhà kho tổng hợp trị giá 1.165.389.144đ, 1 hệ thống nước trị giá 359.207.238đ, 1 con đường alpha trị giá 244.255.573đ... Ngoài ra công ty cũng đã mua sắm một số máy móc và phương tiện vận chuyển, công cụ quản lý như đầu tư mua thêm một dây chuyền carton trị giá 208.550.000đ, một xe Nissan trị giá 277.550.000đ... và thanh lý nhượng bán một số tài sản cố định khác. Như vậy so cuối năm với đầu năm thì hầu hết các loại tài sản cố định đang dùng đều tăng lên. Chứng tỏ công ty đã quan tâm đến đầu tư mua sắm tài sản cố định nhằm giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tốt hơn, đồng thời cải thiện môi trường làm việc cho nhân viên của công ty.
Đi sâu vào đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình TSCĐ của công ty trong năm 2002 qua bảng 04 (trang bên):
Từ bảng 04 ta thấy:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Tính đến 31/12/2002, hệ số hao mòn của nhóm TSCĐ là 0,17, giá trị còn lại chiếm 82,97% so với tổng giá trị đầu tư ban đầu. Các chỉ số này chứng tỏ nhóm tài sản này vẫn còn mới và đang trong giai đoạn sử dụng tốt. Tuy nhiên trên thực tế có một số nhà xưởng, nhà kho được xây dựng từ năm 1996, 1998 đã xuống cấp và hệ thống kho chưa đáp ứng được yêu cầu bảo quản những vật tư mang tính đặc thù của nghành công nghiệp hoá chất như nhà kho chính số 1 được đầu tư ban đầu trị giá 569.744.047 đồng đã khấu hao hết 438.680.385 đồng, nhà xưởng nhà kho carton đầu tư ban đầu là 3.704.628.385 đồng cũng đã khấu hao đựoc hơn 50%. Do vậy trong thời gian tới công ty cần đầu tư nâng cấp cải tạo những nhà kho và nhà xưởng này để đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
- Máy móc thiết bị: Đây là hệ thống máy móc chính để sản xuất tạo ra sản phẩm của công ty nhưng tính đến ngày 13/12/2002, số TSCĐ này chỉ chiếm 6,18% trong tổng TSCĐ của công ty. Điều này chứng tỏ máy móc thiết của công ty chưa được chú trọng đầu tư. Hiện nay tuy hệ số hao mòn của nhóm TSCĐ là 0,37 và giá trị còn lại chiếm tới 62,8% tổng giá trị đầu tư ban đầu nhưng trên thực tế do các dây truyền máy móc đều được lắp ráp trong nước nên chưa đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại và chất lượng sản phẩm chưa được cao. Do đó trong thời gian tới công ty cần đầu tư đồng bộ nâng cấp dây truyền máy móc để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phương tiện vận tải: Hai năm trở lại đây công ty đã đầu tư đổi mới và mua sắm một số phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động SXKD của công ty. Tính đến 31/12/2002 giá trị còn lại của nhóm TSCĐ là 75.23% so với nguyên giá chứng tỏ nhóm TSCĐ này đang trong giai đoạn sử dụng tốt.
- Thiết bị công cụ quản lý cũng đã được công ty quan tâm đổi mới. Tuy nhiên trên thực tế có một số thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm đã lạc hậu khiến cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm không được chính xác dẫn đến chất lượng sản phẩm của công ty không đồng đều, một số sản phẩm của công ty bị trả lại. Điều này đã ảnh hưởng đến uy tín của công ty do đó trong thời gian tới công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng này.
Trên đây là tình hình biến động và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Để biết được tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của công ty chúng ta cùng nghiên cứu bảng số 05 (trang bên).
Từ bảng trên cho thấy: Nguyên giá TSCĐ đang dùng của công ty ở cuối năm so với đầu năm đã tăng lên cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Điều này chứng tỏ năng lực sản xuất của công ty đã được cải thiện tích cực. Bên cạnh đó, số TSCĐ không cần dùng giảm 924.294.862đ, công ty không có TSCĐ chưa cần dùng. Như vậy năm 2002, những TSCĐ công ty đầu tư mua sắm đều được sử dụng. Điều này chứng tỏ việc quản lý sử dụng TSCĐ là khá tốt.
Nhìn chung, công ty đang từng bước đầu tư đổi mới TSCĐ và kịp thời thanh lý các tài sản cố định hư hỏng hay hết thời gian sử dụng. Việc đầu tư đổi mới TSCĐ c

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
P [Free] Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng đầu tư và phát triển Cao Bằng - Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân h Luận văn Kinh tế 0
R [Free] Một số ý kiến về tăng thu nhập , tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân Luận văn Kinh tế 0
M [Free] Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Luận văn Kinh tế 0
Y [Free] Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệ Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể Luận văn Kinh tế 0
A [Free] Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- Dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư p Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Huy động vốn & một số giải pháp mở rộng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và p Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thươ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top