dth_75

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tăng cường hoạt động huy động vốn từ dân cư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam VIetinbank

LỜI MỞ ĐẦU
Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn. Đối với NHTM - tổ chức kinh doanh tiền tệ thì vai trò của vốn càng trở nên quan trọng hơn: vốn không chỉ là phương tiện mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nguồn vốn là thước đo sức mạnh tài chính của một ngân hàng, là chỉ tiêu đầu tiên mà bất kỳ nhà đầu tư nào cũng quan tâm, nguồn vốn của ngân hàng càng lớn thì sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng càng cao.
Nguồn vốn từ dân cư là một loại nguồn vốn có tiềm năng rất lớn ở Việt Nam. Đây thực sự là một nguồn vốn ổn định và có tính lâu dài đối với các NHTM. Hoạt động trên địa bàn Hà Nội - thủ đô của một nước đang phát triển với mật độ dân số đông vì vậy SGD I – NHCT có một thị trường khách hàng rộng lớn và đầy tiềm năng. Tuy nhiên, SGD I – NHCT hiện nay chưa khai thác được tối đa nguồn vốn dân cư do việc huy động nguồn vốn này đang phải chịu nhiều cạnh tranh: sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, kéo theo sự ấm lên của thị trường bất động sản, sự biến đổi của giá vàng trên thị trường thế giới và các nhân tố khác như: thói quen mua sắm của tầng lớp dân cư trẻ tuổi, thói quen dùng tiền mặt…làm có sự thay đổi lớn trong thái độ của dân chúng đối với khoản tiền nhàn rỗi tạm thời. Điều này đã và đang là sự cản trở lớn đối với công tác huy động vốn của các NHTM nói chung và của SGD I – NHCT VN nói riêng. Song song với vấn đề này là sự cạnh tranh đến từ phía ngân hàng giai đoạn hậu WTO với cam kết mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài theo lộ trình đã công bố bắt đầu từ 1/4/2007. Do vậy, việc tăng cường hơn nữa về công tác huy động vốn từ dân cư đối với SGD I – NHCT hiện nay là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại SGD I – NHCT VN em đã chọn đề tài: “Tăng cường hoạt động huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCT VN” làm chuyên đề thực tập của mình với mục đích hy vọng sẽ góp một phần nhỏ cùng với SGD I – NHCT giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
Chuyên đề thực tập của em được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn từ dân cư của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCT VN
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCT VN.
Em xin chân thành Thank cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các cô chú cán bộ của SGD I – NHCT VN đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
















CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NHTM
1.1.Nguồn vốn và huy động vốn của NHTM
1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, thực hiện kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Do đó nhu cầu về vốn của ngân hàng thương mại là rất lớn và việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các tài sản Có của ngân hàng. Đó là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hay huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hay thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của NHTM chủ yếu là vốn huy động. Đó là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ của nó gửi vào ngân hàng để thực hiện những mục đích khác nhau. Mỗi người đều muốn tiền của mình được an toàn, sinh lãi và được hưởng những dịch vụ tiện lợi khác của ngân hàng, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng để rồi ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập. Ngân hàng trở thành một trung gian tài chính thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thái tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động kinh tế đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn của ngân hàng thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Vốn vay
- Vốn khác
Mỗi loại trên đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM, cụ thể:
a.Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó đảm nhiệm những chức năng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, VCSH là nguồn hình thành quỹ đầu tư, là nguồn dài hạn để đầu tư mua sắm đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị…để ngân hàng có thể bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ hai, VCSH được dùng để chống đỡ hay bù đắp rủi ro, nó đóng vai trò là một tấm đệm giúp ngân hàng bù đắp tổn thất và cho phép ngân hàng tiếp tục tồn tại trong quá trình hoạt động.
Thứ ba, VCSH là cơ sở tạo niềm tin cho người gửi tiền và thu hút tiền gửi vì đó là sự đảm bảo về sức mạnh tài chính của ngân hàng đối với người gửi tiền. Ngân hàng cần đủ mạnh để đảm bảo với người vay rằng họ luôn có khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Một ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ được dân chúng tin tưởng hơn so với ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, nếu các điều kiện khác là như nhau.
Thứ tư, VCSH được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng trưởng của ngân hàng có thể được duy trì ổn định và bền vững. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng cần được phát triển tương xứng với sự tăng trưởng của danh mục cho vay và những tài sản rủi ro khác cũng như quy mô của ngân hàng.
Ngoài ra, VCSH còn đóng vai trò then chốt trong sự gia tăng mạnh mẽ của xu hướng cổ phần hoá và sáp nhập ngân hàng.
Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành VCSH rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường, nhìn chung bao gồm:
 Nguồn vốn hình thành ban đầu
Tại Việt Nam, theo chế độ kế toán tài chính hiện hành, nguồn vốn hình thành ban đầu của ngân hàng thương mại bao gồm các thành phần sau:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của ngân hàng, tối thiểu bằng vốn pháp định. Đây chính là tiêu chuẩn để một ngân hàng thành lập và hoạt động. Tuỳ theo tính chất mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau.
Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước: vốn này do ngân sách Nhà nước cấp
Nếu là ngân hàng cổ phần: do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phần hay cổ phiếu.
Nếu là ngân hàng liên doanh: do các bên liên doanh đóng góp.
Nếu là ngân hàng tư nhân: do một cá nhân đầu tư.
Mức vốn và sự tăng trưởng của vốn điều lệ thể hiện năng lực và xu thế phát triển của từng ngân hàng thương mại. Đây là nguồn vốn khá ổn định, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, ngoài mục đích đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng, nó là cơ sở cho sự bắt đầu hoạt động của ngân hàng vì thường được dùng vào việc xây dựng trụ sở, mua sắm phương tiện làm việc, dự trữ hay kí quỹ ở Ngân hàng Nhà nước hay hùn vốn đầu tư.
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều cách khác nhau tuỳ từng trường hợp vào điều kiện cụ thể.
- Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích luỹ tuỳ từng trường hợp vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
- Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng quy mô hoạt động, hay để đổi mới trang thiết bị, hay để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định…Đặc điểm của hình thức huy động này là không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
 Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là quỹ dự phòng tổn thất. Quỹ này được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo quy định cụ thể của từng nước, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc…
Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên một số quỹ NH không thể sử dụng lâu dài.
 Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận của vốn sở hữu của ngân hàng ( vốn bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể hoàn trả khi đến hạn.
b.Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, NHTM chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn ( tiền gửi có kỳ hạn) hay khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kì hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng ( chiếm từ 70 – 80% tổng nguồn vốn). Vốn huy động quyết định một phần đến lợi nhuận thu được của ngân hàng bởi khi huy động vốn ngân hàng phải trả phí huy động ( phí huy động phụ thuộc vào lãi suất và kỳ hạn của mỗi khoản huy động). Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng phải có những biện pháp nhằm giảm đến mức tối thiểu chi phí đầu vào của việc huy động, phải chú ý đến những nguyên tắc quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm các loại tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau:
- Tiền gửi thanh toán:
Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
- Tiền gửi của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội:
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Trong khi tiền gửi thanh toán tuy thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Là tiền gửi của các ngân hàng thương mại khác nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác. Tuy nhiên, quy mô của khoản tiền gửi này chiếm tỷ lệ không đáng kể trong khoản mục tiền gửi của ngân hàng.
c.Vốn vay
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên khi cần, ngân hàng thương mại vay mượn thêm. Tại nhiều nước, ngân hàng Trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
 Vay NHNN (vay ngân hàng trung ương)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán) ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn). Ngân hàng nhà nước điều hành việc vay mượn này một cách chặt chẽ. Ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường ngân hàng nhà nước chỉ tái chiết khấu cho các thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng nhà nước trong từng thời kì.
 Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng thương mại vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thi trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ sẽ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hay thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà nước. Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hay thông qua ngân hàng đại lý (hay ngân hàng nhà nước). Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hay được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ cuả ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
 Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy các khoản vay trung và dài hạn này nhằm bổ sung cho nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hay trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hay được bảo lãnh bởi ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để quyế định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp.
 Vốn nợ khác
Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác.

- Tiền uỷ thác
Các ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành nguồn uỷ thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
- Tiền trong thanh toán
Hiện nay, các ngân hàng đang tập trung vào việc huy động vốn trong thanh toán. Khi sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán bằng Séc, L/C…), các tổ chức kinh tế và dân cư thường phải kí quỹ ở ngân hàng một số vốn nhất định trong một khoảng thời gian. Bởi vậy, hình thành nguồn trong thanh toán cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng số vốn này cho những mục tiêu của mình mà chỉ phải trả một chi phí vốn rất nhỏ hay thâm chí không phải trả chi phí vốn mà còn được hưởng phí dịch vụ.
- Tiền khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả.
1.1.2.Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng là một trung gian tài chính của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng có những đặc trưng riêng, với nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kì kinh doanh của ngân hàng. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hoá bằng công thức T – T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là vốn thu về sau một quá trình hoạt động kinh doanh, và quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải tạo ra T’>T. Như vậy nếu không có vốn NHTM không thể thực hiện đươc hoạt động kinh doanh của mình.
 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng
Trong điều kiện bình thường, các yếu tố đầu vào luôn ảnh hưởng trực tiếp đến đầu ra. Đối với ngân hàng, vốn chính là yếu tố đầu vào, tín dụng, đầu tư… là những yếu tố đầu ra. Bởi vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng sẽ quyết định đến mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, một ngân hàng lớn sẽ có khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn một ngân hàng nhỏ, đồng thời phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng lớn hơn. Nếu như các ngân hàng nhỏ với số vốn ít chỉ giới hạn phạm vi hoạt động trong từng vùng nhất định thì các ngân hàng lớn có thể cho vay ở cả thị trường trong nước thậm chí quốc tế. Hơn nữa, vốn nhỏ khiến cho các ngân hàng nhỏ thường không phản ứng nhanh nhạy được với những đợt biến động về lãi suất, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút đầu tư từ tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường
Uy tín đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng là yếu tố vô cùng quan trọng, bởi đó là điều mà mọi khách hàng luôn quan tâm và là nhân tố quan trọng để thu hút khách hàng. Hoạt động chính của ngân hàng là “đi vay để cho vay”. Các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và những tổ chức kinh tế xã hội khác… gửi tiến vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi và chủ yếu là để số tiền của mình được đảm bảo an toàn. Bởi vậy, nếu ngân hàng không đảm bảo được khả năng thanh toán của mình, không tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng thì ngân hàng đó không thể tồn tại và hoạt động được. Uy tín của ngân hàng trước hết phải thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng. Mà khi loại trừ các nhân tố khác thì khả năng thanh toán của ngân hàng lại tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Bởi vậy, vốn chính là yếu tố quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng. Với tiềm năng vốn lớn, nguồn huy động vốn dồi dào, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, có thể cung cấp ngày càng nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng, và chính điều này lại giúp nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Một nguồn vốn lớn sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng dich vu nhằm lôi kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Vốn lớn góp phần làm tăng khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng. Chính tất cả những điều đó lại là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.3.Các hình thức huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với bất cứ một ngân hàng nào. Để huy động được vốn, các ngân hàng thương mại áp dụng rất nhiều hình thức huy động đa dạng khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm và tình hình kinh doanh của mình, mỗi ngân hàng sẽ áp dụng các hình thức huy động phù hợp. Nhưng nhìn chung, huy động vốn thường thông qua các hình thức sau:
1.1.3.1.Phân loại theo thời gian huy động
Việc phân loại vốn theo thời gian giúp cho ngân hàng có thể chủ động trong hoạt động tín dụng của mình. Theo thời gian thì huy động vốn được chia làm 3 hình thức:


a.Vốn huy động ngắn hạn
Đây là những khoản tiền huy động có thời hạn dưới 12 tháng. Được hình thành chủ yếu từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của dân cư…Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể chia nhỏ từng kì hạn thành nguồn 3, 6, 9, 12 tháng. Nguồn này có đặc điểm là chi phí huy động thấp, quy mô huy động lớn, nguồn này thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Tuy nhiên, do kỳ hạn ngắn nên nguồn này thường không ổn định, NHTM cần nghiên cứu kỹ trước khi sử dụng nguồn này để cho vay, để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả khi khách hàng rút tiền.
b.Vốn huy động trung hạn
Là hình thức huy động vốn với thời gian từ 1 đến 5 năm (ở Việt Nam là từ 1 đến 3 năm). Hình thứ huy động này thông qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thi trường vốn hay nhận tiền gửi trung hạn. Nguồn này tương đối ổn định vì vậy ngân hàng sử dụng thuận tiện hơn. Vì thời hạn dài hơn nguồn ngắn hạn nên mức độ rủi ro cho khách hàng gửi tiền là cao hơn, do vậy lãi suất huy động nguồn này cao hơn so với nguồn ngắn hạn.
c. Vốn huy động dài hạn
Là hình thức huy động vốn với thời gian từ 5 năm trở lên (ở Việt Nam là từ 3 năm trở lên), được hình thành chủ yếu từ trái phiếu của ngân hàng. Nguồn huy động này có tính ổn định cao, thường được ngân hàng cho vay các dự án đầu tư dài hạn. Lãi suất phải trả cho nguồn này cao hơn nguồn trung hạn. Nguồn cung cho hình thức huy động này nhỏ hơn nhiều lần so với hình thức huy động ngắn hạn.



1.1.3.2.Phân loại theo đối tượng huy động
a.Nguồn vốn huy động từ dân cư
Đây là hình thức huy động vốn từ những khoản tiền nhàn rỗi của dân cư. Là một trong những kênh huy động vốn rất quan trọng đối với ngân hàng. Trên thực tế, trong dân cư luôn tồn tại những khoản tiền nhàn rỗi do tạm thời chưa dùng đến hay do tâm lý, thói quen tích luỹ tiền ở hiện tại để phục vụ cho nhu cầu tài chính trong tương lai. Đây là nguồn có tiềm năng lớn và tính ổn định cao. Tiếp cận và khai thác nguồn này một cách hiệu quả sẽ đem lại cho ngân hàng nguồn vốn dồi dào phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng huy động nguồn này thông qua các hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên đặc điểm của nguồn này thường là những khoản nhỏ lẻ, nằm phân tán trong dân cư, để huy động được nguồn này thì các ngân hàng thương mại cần nắm bắt được tâm lý, cũng như tập quán của đối tượng này.
b.Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Hoạt động của mỗi một doanh nghiệp, mỗi một tổ chức thường theo một chu kỳ nhất định. Vì vậy, vào mỗi thời điểm khác nhau, doanh nghiệp có nhu cầu về vốn khác nhau. Chẳng hạn, có những thời điểm các doanh nghiệp có một bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng; tiền thu bán hàng nhưng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương; các quỹ đầu tư phat triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến…Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các doanh nghiệp có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn hay tiền gửi có kỳ hạn. hay để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp thường mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Và như vậy ngân hàng có được một nguồn vốn lớn từ các doanh nghiệp. Tuy nhiên, độ lớn của nguồn tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại cho khách hàng khi họ sử dụng dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
c.Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán…hay trong trường hợp thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ…các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Việc vay lẫn nhau cũng góp phần làm tăng vốn huy động của ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng thường rất hạn chế sử dụng hình thức huy động này, nguồn này thường có tỷ trọng thấp, chi phí huy động nguồn này thường cao.
d.Huy động vốn từ ngân hàng Trung ương
Trong những trường hợp cần thiết, ngân hàng thương mại có thể vay ngân hàng Nhà nước, hình thức này có chi phí huy động thấp nhưng thủ tục phức tạp và khối lượng huy động phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.3.Phân loại theo loại tiền huy động
tuỳ từng trường hợp vào nhu cầu sử dụng của bản thân và khả năng cung cấp của thị trường mà ngân hàng thương mại có thể huy động vốn bằng các loại tiền tệ khác nhau.
a.Vốn huy động bằng nội tệ ( VND)
Trong tổng nguồn vốn ngân hàng thì vốn huy động bằng VND chiếm tỷ trọng rất cao, có thể đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
b.Vốn huy động bằng ngoại tệ
Bên việc huy động vốn bằng VND, các NHTM còn huy động vốn bằng ngoại tệ. Ở Việt Nam hiện nay, USD và EUR là những đồng ngoại tệ chủ yếu được NHTM huy động, nó trở thành một nguồn vốn quan trọng, chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Tuy nhiên, khác với việc huy động vốn bằng VND để đem đầu tư và cho vay nhằm thu lợi nhuân thì việc huy động vốn bằng ngoại tệ của các NHTM chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng và ngân hàng.
1.1.3.4. Phân loại theo các nghiệp vụ của ngân hàng
a.Huy động vốn qua nhận tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch, tiền gửi có thể phát Sec, tiền gửi không kỳ hạn, tiền vãng lai). Do đặc điểm của tiền gửi thanh toán là dùng để thanh toán chứ không phải để hưởng lãi nên lãi suất của khoản tiền này rất thấp, nó là nguồn có chi phí thấp nhất của NHTM, nhưng ngân hàng không chủ động huy động được nguồn vốn này.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Là khoản tiền gửi mà ngân hàng sẽ chi trả cho người gửi sau một thời gian xác định. Chi phí trả lãi cho nguồn huy động này cao hơn tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Nguồn này bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm dài hạn.
b.Huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ
Hình thức huy động này bao gồm: phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Ngân hàng phát hành kỳ phiếu để huy động vốn ngắn hạn, còn trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn. Ngân hàng phát hành kỳ phiếu thường xuyên hơn trái phiếu, trái phiếu thường được các ngân hàng phát hành để chuẩn bị tài trợ cho những dự án cụ thể có vốn đầu tư lớn và thời hạn dài.

c.Huy động vốn bằng các nghiệp vụ khác
- Huy động vốn qua nghiệp vụ uỷ thác:
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát…Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng.
- Huy động vốn bằng các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Thông qua các hình thức thanh toán Sec, L/C…các ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn cho hoạt động của mình.
- Huy động vốn dưới hình thức vay trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức này có thể không cần đảm bảo hay đảm bảo bằng các chứng khoán kho bạc mình đang nắm giữ.
1.2.Khái quát về huy động vốn từ dân cư của NHTM
1.2.1.Nguồn vốn từ dân cư
1.2.1.1.Khái niệm, đặc điểm
Vốn huy động từ dân cư là khoản tiền nhàn rỗi của dân cư gửi vào ngân hàng nhằm mục tiêu để đảm bảo an toàn và sinh lời. Vốn từ dân cư là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Các NHTM tìm mọi cách để duy trì và thu hút nguồn vốn này bởi nguồn này có những đặc điểm rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
 Trước hết đây là nguồn có quy mô lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng thương mại. Đặc điểm này do bản chất của những khoản huy động từ dân cư chính là những khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại như một khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Mà dân cư lại là đối tượng đông nhất trong nền kinh tế nên về tổng thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một nguồn vốn có quy mô lớn cho các NHTM. Chính vì vậy, chi phí huy động của nguồn này sẽ có ảnh hưởng lớn đến chi phí huy động chung của tổng nguồn vốn huy động, và là một trong những chỉ tiêu quan trọng để NHTM quyết định lãi suất cho vay.
 Vốn từ dân cư là nguồn vốn ổn định nhất , là cơ sở để các ngân hàng thương mại quyết định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Đây là một ưu điểm vượt trội mà các nguồn khác không có được: vốn huy động từ các tổ chức kinh tế xã hội không ổn định do sự chuyển động liên tục của dòng tiền đầu tư và sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Còn vốn chủ sở hữu lại rất nhỏ bé và chi phí huy động cao nên không mang lại hiệu quả cao khi đem cho vay. Trong khi đó, nguồn vốn từ dân cư có tính ổn định cao do người dân gửi tiền vào NHTM thường với mục đích tích luỹ để phục vụ tiêu dùng trong tương lai do đó có kế hoạch và ngân hàng có thể dự báo được thời điểm tăng (giảm) của nguồn vốn này. Nguồn này cho phép ngân hàng huy động một cách liên tục, thường xuyên và lâu dài vì nó không ngừng tăng lên theo thời gian do nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên.
 Vốn huy động từ dân cư là nguồn có thời hạn tương đối dài, là tiền đề để NHTM cho vay trung và dài hạn. Điều này được quy định bởi hành vi tích luỹ của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM vay. Các nguồn khác như vay từ tổ chức tín dụng khác và các tổ chức kinh tế xã hội thì thời hạn thường rất ngắn hay chủ yếu là không có kỳ hạn do việc sử dụng vốn thường xuyên của các tổ chức này.
Chính từ những đặc điểm trên mà huy động vốn từ dân cư có tầm quan trọng rất lớn trong hoạt động của NH.
1.2.1.2.Vài trò của huy động vốn từ dân cư
Việc phát triển các hình thức huy động vốn từ dân cư không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân ngân hàng mà còn cho cả xã hội và khách hàng.
 Đối với ngân hàng thương mại: Một ngân hàng khi được cấp phép thành lập bao giờ cũng phải có đủ số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như: trụ sở, văn phòng, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ không thể đủ vốn cho ngân hàng có thể thợc hiện các hoạt động khác như: cấp tín dụng, đầu tư, các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải cần nguồn vốn huy động, và nguồn huy động từ dân cư chính là nguồn vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nguồn vốn huy động từ dân cư có nhiều ưu điểm như: tính ổn định, thời gian dài nên ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Mặt khác, dân cư không chỉ là đối tượng huy động vốn của ngân hàng mà còn là khách hàng của ngân hàng. Bởi vì khi có thu nhập thặng dư thì một bộ phân dân cư này tiến hành gửi khoản thặng dư của mình vào ngân hàng, trong khi đó một bộ phận khác có cơ hội kinh doanh nhưng không có vốn họ sẽ đến ngân hàng để xin vay vốn. Thông qua huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân hàng có các biện pháp không ngừng hoàn thiện để dữ vững và mở rộng mối quan hệ đối với khách hàng.
 Đối với khách hàng (dân cư): Hoạt động huy động vốn đã cung cấp cho người dân một kênh tiết kiệm và đầu tư, làm cho khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của họ được an toàn mà vẫn sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn từ dân cư còn giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần tiền để đầu tư hay tiêu dùng.
 Đối với xã hội: Huy động vốn từ dân cư của NHTM được sử dụng để bổ sung vốn vào nền kinh tế, tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu về vốn. Việc khai thác nguồn tiền nhàn rỗi này trong dân sẽ tránh được tình trạng lãng phí đồng thời giúp tăng cường tiết kiệm, giảm chi tiêu. Bởi vậy, làm gia tăng các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người dân thông qua sinh lợi gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại. Khi vốn huy động từ dân cư của NHTM càng cao thì lợi ích đối với xã hội càng cao. Việc sử dụng nguồn vốn này sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người dân, Nhà nước sẽ bớt được một khoản chi đầu tư vào kinh tế. Ngoài ra, thông qua việc huy động vốn từ dân cư sẽ góp phần phát triển tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân, từ đó phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt, đồng thời tạo khả năng kiểm soát dễ dàng hơn cho Chính phủ và NHTW đối với lượng tiền trong lưu thông.
1.2.2.Các hình thức huy động vốn từ dân cư của NHTM
1.2.2.1.Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiền gửi tiết kiệm dân cư bao gồm nhiều loại và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau.
a.Theo kì hạn
 NHCT VN nên có biện pháp tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa SGD I và các chi nhánh trong cùng hệ thống nói riêng và các NHTM nói chung. Chỉ có sự liên kết chặt chẽ giữa các chi nhánh mới tạo nên sức mạnh, uy tín để NHCT VN hoạt động tốt. Đồng thời, sự liên kết giữa các chi nhánh còn góp phần thực hiện hiện đại hoá hệ thống thanh toán để đảm bảo sự thống nhất trong triển khai thực hiện cơ chế thanh toán mới.
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý và điều hành hệ thống NHTM, ban hành và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Bởi vậy, NHNN có chính sách hợp lý và cách thức điều hành đúng đắn là tiền đề có tác động tích cực đối với hoạt động của NHTM nói chung và đối với công tác huy động vốn nói riêng. Trong thời gian tới NHNN cần thực hiện:
 Cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ một cách đồng bộ, sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nhằm điều hoà hợp lý lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, tiếp tục có biện pháp kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm ổn định giá trị tiền tệ. Bởi khi lạm phát cao sẽ tác động đến quyết định gửi tiền của dân cư, người dân sẽ thay việc gửi tiền vào ngân hàng bằng các hình thức đầu tư khác có lợi hơn. Điều đó sẽ làm giảm lượng vốn huy động từ dân cư của NHTM.
 NHNN cần tăng cường sử dụng công cụ thị trường mở trong việc kiểm soát cung cầu tiền tệ thay cho công cụ DTBB. Cần quy định tỷ lệ DTBB hợp lý và ổn định để hoạt động huy động vốn từ dân cư của các NHTM phát triển vì nếu tỷ lệ DTBB quá cao thì chi phí cho tiền gửi của ngân hàng tăng cao, nếu tỷ lệ DTBB quá thấp thì ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng khi nhiều khách hàng rút tiền.
 NHNN cần ban hành cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…nhằm giúp NHTM nhanh chóng triển khai các dịch vụ thanh toán thẻ có hiệu quả. Sửa đổi và hoàn thiện cơ chế thanh toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới các cơ chế nghiệp vụ khác. Nghiên cứu tạo môi trường cho phép sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại.
 NHNN cần bổ sung các văn bản pháp lý quy định về việc cung cấp các dịch vụ ATM nhằm tạo ra một hành lang pháp lý chung về việc xử lý các giao dịch tại máy ATM, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trong giao dịch ATM, cơ chế thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thành viên, thống nhất về quá trình xử lý nghiệp vụ, hạch toán kế toán, vấn đề quản lý rủi ro đối với các giao dịch thực hiện tại máy ATM…
 Các văn bản hướng dẫn việc thi hành luật cần được thể hiện rỏ ràng, thống nhất, chính xác, tránh sự sửa đổi liên tục trong một thời gian ngắn sẽ gây bất ổn định trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn từ dân cư nói riêng.
Ngoài ra, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, NHNN cần thực hiện các biện pháp sau:
 Ban hành và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế vào lĩnh vực ngân hàng nhằm phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của các TCTD theo thông lệ quốc tế, từ đó giúp các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các khách hàng có căn cứ đánh giá đúng đắn, giúp NHNN có thêm một công cụ hữu hiệu điều chỉnh hoạt động của các NHTM.
 Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do WB tài trợ.
 Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
 Xây dựng và thực hiện mối quan hệ mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá giữa các NHTM trong nước với nước ngoài.
 Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh, xử lý kịp thời và xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm.
3.3.3.Kiến nghị với Nhà nước
 Hoàn thiện môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý của nước ta hiện nay còn nhiều bất cập, gây cản trở lớn cho các hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động ngân hàng. Chính phủ cần xây dựng một hành lang pháp lý đồng bộ, chặt chẽ đối với hoạt động ngân hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ trong xu thế hội nhập, cụ thể:
 Xây dựng và từng bước sửa đổi, hoàn thiện các khung pháp lý, đảm bảo sự bình đẳng và an toàn cho tất cả các NHTM, định chế tài chính hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trong lĩnh vự tín dụng, dịch vụ ngân hàng, đầu tư và các nghiệp vụ tài chính khác.
 Chính phủ cần hạn chế sự chồng chéo giữa các điều luật, các quy định về ngân hàng với các luật và quy định khác. Mọi hoạt động ngân hàng không phân biệt đối tượng đều phải chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng và sự quản lý của NHNN. Có thể nói sự ra đời của Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng ban hành tháng 12/1997 và sửa đổi năm 2003 đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý Nhà nước về tiền tệ ngân hàng và hoạt động ngân hàng nói chung ở Việt Nam, đảm bảo hoạt động của các TCTD được lành mạnh, an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tiễn thực thi hai luật này đã bộc lộ khá nhiều vướng mắc bởi những khiếm khuyết nhất định, điều này càng được thể hiện rõ trong quá trình hội nhập với những diễn biến mới về kinh tế xã hội càng khiến cho việc sửa đổi và bổ sung các văn bản này là cần thiết.
 Chi phí cần sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về ngân hàng theo hướng mở cửa thị trường tài chính trong nước theo lộ trình hội nhập đã cam kết quốc tế, từng bước thực hiện các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
 Tăng cường vai trò và hiệu quả của hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng, nó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn nhưng đồng thời cũng có thể cản trở, làm hạn chế đến kết quả huy động vốn. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ phải có biện pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển, có biện pháp ổn định nền kinh tế thông qua chính sách tài chính vĩ mô.
 Phát triển thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Mặt khác, đây là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của mình thành tiền mặt một cách dễ dàng và nhanh chóng. Hiện nay, các NHTM chủ yếu huy động vốn ngắn hạn, còn vốn trung dài hạn được huy động thông qua việc phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ này không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả cao, và tính thanh khoản của trái phiếu chưa cao. Nếu thị trường chứng khoán phát triển thì tính thanh khoản của trái phiếu sẽ cao hơn rất nhiều, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động nguồn vốn trung và dài hạn trong các tầng lớp dân cư.
Trên đây là một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại SGD I – NHCT cùng với những kiến nghị nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp được đưa ra. Để phát huy được hiệu quả cần thực hiện kết hợp đồng bộ các giải pháp, sự đầu tư thích hợp của Sở cũng như sự hổ trợ của Nhà nước, NHNN và NHCT VN.

KẾT LUẬN
Sau 20 năm xây dựng và trưởng thành, SGD I – NHCT đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, góp phần cũng cố vững chắc vị thế của NHCT VN nói riêng và phát triển toàn diện nền kinh tế Việt Nam nói chung, đặc biệt là trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của SGD I vẫn còn khiêm tốn, chưa khai thác hết tiềm năng của thi trường và chưa tương xứng với tiềm lực của Sở.
Đề tài: “Tăng cường hoạt động huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCT VN” là một đề tài bổ ích đối với em. Trên cơ sở phân tích những vấn đề cơ bản về huy động vốn từ dân cư của các NHTM nói chung, và sự vận dụng, thực tế hoá các vấn đề lý thuyết đó vào hoạt động huy động vốn tại SGD I – NHCT, chuyên đề đã đưa ra được một số giải pháp cơ bản và những kiến nghị nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong việc huy động vốn từ dân cư của SGD I – NHCT. Qua quá trình nghiên cứu, thực tập, em đã hiểu rõ hơn về các hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng và có thêm nhiều kiến thức bổ ích tràng bị cho hành tràng của mình.
Do thời gian cũng như sự hiểu biết có hạn, chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng Thank chân thành đến cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các cô chú cán bộ tại SGD I – NHCT VN đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Ngọc Bình



môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NHTM 3
1.1.Nguồn vốn và huy động vốn của NHTM 3
1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn của NHTM 3
1.1.2.Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM 11
1.1.3.Các hình thức huy động vốn của NHTM 13
1.1.3.1.Phân loại theo thời gian huy động 13
1.1.3.2.Phân loại theo đối tượng huy động 15
1.1.3.3.Phân loại theo loại tiền huy động 16
1.1.3.4. Phân loại theo các nghiệp vụ của ngân hàng 17
1.2.Khái quát về huy động vốn từ dân cư của NHTM 18
1.2.1.Nguồn vốn từ dân cư 18
1.2.1.1.Khái niệm, đặc điểm 18
1.2.1.2.Vài trò của huy động vốn từ dân cư 19
1.2.2.Các hình thức huy động vốn từ dân cư của NHTM......................... 21
1.2.2.1.Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư..... 21
1.2.2.2.Huy động vốn trên thị trường tài chính.................................... 23
1.2.2.3. Huy động vốn dưới hình thức mở tài khoản cá nhân.............. 25
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM...................................................................................................... 26
1.2.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng................................................ 26
1.2.3.2.Các nhân tố thuộc về khách hàng.............................................. 32
1.2.3.3. Các nhân tố khác 34
1.2.4.Chi phí huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại 36
1.2.4.1. Chi phí trả lãi 36
1.2.4.2.Chi phí khác 39
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI SGD I - NHCTVN 40
2.1. Khái quát về SGD I – NHCT VN 40
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của SGD I – NHCT VN 40
2.1.2 Cơ cấu tổ chức SGD I – NHCTVN 41
2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGD I
– NHCTVN 43
2.1.3.1.Tình hình chung 43
2.1.3.2.Tình hình huy động vốn 44
2.1.3.3. Hoạt động tín dụng 50
2.1.3.4. Các hoạt động khác 53
2.1.3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của
SGD I – NHCT 55
2.2. Thực trạng huy động vốn từ dân cư tại SGD I – NHCT VN 56
2.2.1. Tình hình chung 56
2.2.2. Thực trạng về các hình thức huy động vốn từ dân cư tại
SGD I – NHCT 60
2.2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm 60
2.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá 64
2.2.2.3. Mở tài khoản cá nhân 66
2.3. Đánh giá về thực trạng huy động vốn từ dân cư tại SGD I
– NHCT VN 66
2.3.1.Những kết quả đạt được 66
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân 68
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂNCƯ TẠI SGD I - NHCTVN.................................................................................. 72
3.1. Định hướng phát triển của SGD I – NHCTVN............................... 72
3.1.1. Định hướng chung...................................................................... 72
3.1.2. Định hướng về công tác huy động vốn...................................... 74
3.2.Các giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại
SGD I – NHCTVN 75
3.2.1.Mở rộng mạng lưới huy động...................................................... 75
3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp....................... 76
3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư................. 79
3.2.4.Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ 81
3.2.5.Tăng cường hoạt động Marketing quảng bá sản phẩm dịch vụ 83
3.2.6.Thực hiện tốt chính sách khách hàng 85
3.2.7.Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngủ cán bộ nhân viên 87
3.3.Một số kiến nghị 88
3.3.1.Kiến nghị với NHCT VN 88
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 90
3.3.3.Kiến nghị với Nhà nước 91
KẾT LUẬN 94

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
N Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK Kim Long Luận văn Kinh tế 2
Y Các biện pháp tăng cường ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh của Adsoft Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp tăng cường hoạt động sử dụng thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông t Luận văn Kinh tế 0
H Tăng cường hoạt động Marketing tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ Luận văn Kinh tế 0
B Tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh thông qua việc dạy học các yếu tố giải tích nguyên hàm - Kiến trúc, xây dựng 0
H Tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh thông qua dạy học chương phương pháp tọa độ trong mặt ph Kiến trúc, xây dựng 0
R Đánh giá hiệu quả của biện pháp tăng cường sinh học trong sản xuất compost từ rác thải sinh hoạt Khoa học Tự nhiên 0
S Thực trạng và Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trìn Luận văn Kinh tế 0
N Các giải pháp tăng cường hoạt động marketing trong xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top