baoquyen_ly

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi. Chúng ta chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi tất yếu này đã tác động mãnh mẽ đến sự phát triển của các thành phần kinh tế và đổi mới tư duy kinh tế của các doanh nghiệp. Trong cơ chế mới, quy luật của thị trường được chấp nhận, mọi thành phần, tổ chức kinh tế được bình đẳng phát triển và cạnh tranh. Cạnh tranh ngày càng ở mức độ cao thì mỗi doanh nghiệp càng cần có những công cụ biện pháp quản lý, những chiến lược, tầm nhìn rộng để nắm bắt cơ hội phát triển, chiếm lĩnh thị trường.
Đối với một doanh nghiệp thì phát triển và mở rộng thị trường là rất quan trọng. Nhưng để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự cố gắng, lỗ lực và có kế hoạch cụ thể. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thành Đức, dựa vào bản báo cáo tổng hợp em đã chọn đề tài:”Kế hoạch phát triển thị trường của công ty cổ phần Thành Đức”. Trong khuôn khổ chuyên đề này em xin đi sâu vào kế hoạch phát triển thị trường nội thất của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề cua rem bao gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về thị trường và kế hoạch phát triển thị trường.
Chương II : Thực trạng về thị trường của công ty cổ phần Thành Đức.
Chương III: Kế hoạch phát triển thị trường của công ty giai đoạn 2008-2012 và một số giải pháp.
Chuyên đề này được hoàn thành với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Tiến Dũng và tập thể CBCNV phòng kế hoạch của công ty. Em xin chân thành Thank và kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Chương I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG.

1.Khái quát về thị trường và phát triển thị trường.
1.1.Khái niệm và phân loại.
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn với sự phân công lao động xã hội. Có nhiều quan niệm về thị trường tuỳ theo góc độ tiếp cận.Theo cách hiểu trong kinh tế chính trị thì thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế.
Theo Samuenson:” Thị trường là tổng hoà các mối quan hệ mua bán trong xã hội được hình thành và phát triển trong những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định”.
Hiện nay, quan niệm thị trường được hiểu là quá trình mà người mua và người bán tác động qua lại để xác định giá cả và lượng hàng hoá mua bán. Các hoạt động này có tiền tệ làm môi giới.
Như vậy, trong mỗi lĩnh vực, giai đoạn cụ thể có các quan niệm về thị tường khác nhau. Nhưng thị trường luôn là nơi trao đổi hàng hoá, dịch vụ, là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu.
Đối với một doanh nghiệp, một cách chung nhất, thị trường là tập hợp các cá nhân, tổ chức mà về lý thuyết, có thể mua sản phẩm( thị trường tiềm năng). Quy mô thực tế của thị trường này không chỉ phụ thuộc vào dân số mà còn phụ thuộc vào sức mua và mong muốn mua( thị trường thực tế).
Thị trường được cấu thành bởi ba yếu tố: Cung, cầu, giá cả.
Việc phân loại thị trường cũng căn cứ vào nhiều yếu tố.
Dựa vào vị trí của sản phẩm trong tái sản xuất, thị trường được chia thành thị trường đầu ra và thị trường đầu vào.
Căn cứ vào tính chất kinh doanh có thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ.
Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh thị trường được chia ra thị trường hàng hoá, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính.
Dựa vào phạm vị lưu thông có thị trường dân tộc, thị trường khu vực, thị trường thế giới.
1.2.Vai trò, chức năng của thị trường.
1.2.1.Vai trò.
Đối với một doanh nghiệp thì mục tiêu luôn là tối đa hoá lợi nhuận. Sản phẩm của một doanh nghiệp phải được trao đổi trên thị trường. Lợi nhuận, doanh thu của doanh nghiệp cũng được thu về từ thị trường. Vì vậy, thị trường quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Mặc dù bản thân nó không tránh khỏi những khiếm khuyết như thông tin không đầy đủ, cung cấp hàng hoá công cộng… Nhưng nói chung doanh nghiệp và thị trường luôn có mối quan hệ chặt chẽ. Doanh nghiệp luopon chịu sự tác động, phụ thuộc rất nhiều vào thị trường. Một doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không gắn với thị trường và không được thị trường thừa nhận.
Thị trường gắn với khách hàng, gắn với người tiêu dùng. Một doanh nghiệp không thể bán sản phẩm của mình nếu không biết ai là khách hàng , họ mua gì, tại sao họ mua sản phẩm này mà không phải là sản phẩm khác? Ai sẽ tham gia vào quá trình trao đổi? Khi nào mua? Mua ở đâu? Và mua như thế nào? Thị trường chính là căn cứ để doanh nghiệp xác định mình sẽ sản xuất cái gì? Sản xuất bao nhiêu và sản xuất cho đối tượng nào? Đây là những thông tin rất quan trọng quyết định tương lai của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có được những thông tin này thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu về khách hàng và nhu cầu của họ cũng như sự biến đổi của cầu thị trường. Từ đó đưa ra các chiến lược quan trọng.
Trên thị trường, không thể không nhắc đế cạnh tranh. Đây là quy luật tất yếu của nèn kinh tế. Doanh nghiệp không chỉ chịu sức ép từ đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình mà còn chịu áp lực cạnh tranh từ nhiều phía như từ khách hàng, từ nhà cung cấp, từ sản phẩm thay thế, đối thủ tiềm ẩn. Tất cảt đề xuất hiện và tác động đến doanh nghiệp qua thị trường. Do đó, thị trường cũng là nơi doanh nghiệp khẳng định vị thế, uy tín, khả năng vượt trội của mình so với đối thủ.
Một doanh nghiệp kinh doanh trên một lĩnh vực thì không thể đáp ứng được tất cả nhu cầu của mọi khách hàng, trong khi đó xung quanh doanh nghiệp còn rất nhiều đối thủ cạnh tranh và bản thân doanh nghiệp cũng chỉ có một hay một vài thế mạnh. Vì thế, để kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp cần xác định thị trường mục tiêu cho mình . Và thị trường tổng thể chính là căn cứ để doanh nghiệp nghiên cứu, phân chia các đoạn thị trường và nhu cầu của nó, kết hợp với điểm mạnh của mình từ đó xác định đoạn thị trường mà mình hoạt động tốt, có thể tạo ra ưu thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.Chức năng.
Thị trường nói chung có các chức năng thừa nhận, điều tiết, thông tin.
Thị trường thừa nhận công cụ xã hội của hàng hoá( giá trị sử dụng) và lao động đã chi phí để sản xuất ra nó, thông qua việc hàng hoá đó có bán được không? Và bán với giá như thế nào?
Khi một sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường tức là sản phẩm đã được chấp nhận. Và hàng hoá, dịch vụ đó phải được thực hiện giá trị trao đổi.
Chức năng điều tiết của thị trường thông qua việc kích thích hay hạn chế sản xuất kinh doanh. Câu hỏi sản xuất với sản lượng bao nhiêu là do thị trường quyết định. Doanh nghiệp không thể tự mình áp đặt sản xuất với lượng sản phẩm bao nhiêu mà phải dựa vào cầu thị trường, cầu của ngành và cầu của doanh nghiệp.
Thị trường điều tiết sự ra nhập hay rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp. Khi cung thị trường về một sản phẩm vượt quá cầu thì điều tất yếu là một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này phải rút lui khỏi thị trường hay sản xuất với sản lượng ít hơn. Quá trình đào thải sẽ diễn ra khi một doanh nghiệp không còn đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, khi cung thiếu hụt, hay một ngành mà mang lại lợi nhuận cao, sức hút lớn thì sẽ kích thích sự tham gia của các doanh nghiệp ngoài ngành và những nhà đầu tư mới. Việc ra nhập hay rút lui khỏi ngành còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị trường và lĩnh vực đó. Ví dụ rào cản ra nhập hay rút lui khỏi ngành, mức độ hấp dẫn của ngành, sự liên kết của các nhà cung ứng sẵn có, hay mức độ, nhu cầu của thị trường.
Thị trường còn kích thích các nhà đầu tư giỏi. Điều tất yếu là khi một nhà đầu tư giỏi sẽ hoạt động tốt và đứng vững trên thị trường. Ngược lại, những đầu tư kém hiệu quả sẽ bị sụp đổ. Các mặt hàng mới, lĩnh vực có lợi, có tiềm năng cũng sẽ được kích thích phát triển. Bởi vì các mặt hàng mới thì luôn thu hút được sự quan tâm, kích thích người mua muốn mua. Và khi cầu tăng thì cung sẽ phải tăng để đáp ứng nhu cầu. Và đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thì mục đích cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Vì vậy, họ sẽ tìm mọi cách để xâm nhập vào những lĩnh vực có lợi, hấp dẫn.
Bên cạnh đó, thị trường còn là nơi kiểm tra đánh giá các kế hoạch, quyết định của doanh nghiệp thông qua tốc độ phát triển, mức độ tham gia vào thị trường của doanh nghiệp. Qua thị trường, doanh nghiệp sẽ thấy được ưu, nhược điểm cũng như điểm mạnh, điểm yếu của mình. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có các biện pháp phát huy, tận dụng thế mạnh và khắc phục, tránh những điểm yếu. Doanh nghiệp không chỉ xác định được vị trí của mình mà còn có thể xác định được vị trí của đối thủ cạnh tranh trên thị trường và đưa ra những chiến lược, chính sách đối với đối thủ.
Thị trường còn là nơi cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng. Đối với người tiêu dùng, thị trường cung cấp thông tin về chủng loại, giá cả, mẫu mã, nhãn hiệu… Đối với nhà sản xuất thông tin từ thị trường cực kỳ quan trọng. Những thông tin về nhu cầu, tình hình tiêu thụ sản phẩm, xu hướng tiêu dùng… sẽ là những căn cứ để doanh nghiệp đưa ra các quyết định về sản phẩm, só lượng phân phối…
1.3.Phát triển thị trường và sự cần thiết phải phát triển thị trường.
1.3.1.Quan niệm và nội dung của phát triển thị trường.
Mở rộng thị trường là mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Đưa hàng hoá hiện có của mình vào các thị trường mới để tăng lượng tiêu thụ. Để đạt được mục đích này thì ngoài thị trường truyền thống mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh, doanh nghiệp cần mở rộng thêm, xâm nhập vào những đoạn thị trường khác hay cải tiến sản phẩm, thay đổi chính sách giá cả… để thu hút thêm khách hàng trên thị trường mục tiêu.
Công tác phát triển, mở rộng thị trường là tổng hợp các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để đưa khối lượng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường đạt mức tối đa.
Phát triển thị trường có thể thực hiện bằng mở rộng theo sản phẩm, mở rộng theo địa lý hay mở rộng theo khách hàng.
Mở rộng theo sản phẩm tức là đưa thêm nhiều dạng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu của khách hàng từ đó tối đa việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ xác định lĩnh vực hoạt động, nhóm hàng hay một sản phẩm mà doanh nghiệp có lợi thế nhất để tập trung nguồn lực vào sản xuất kinh doanh.
Có hai hướng là có thể mở rộng sản phẩm mới hoàn toàn theo công năng, giá trị sử dụng. Theo đuổi mục đích này doanh nghiệp phải đầu tư chi phí lớn về máy móc, thiết bị, nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm ra thị trường…hay hướng thứ hai mà doanh nghiệp có thể theo đuổi là cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, thay thế sản phẩm hiện có. Doanh nghiệp sẽ có các thay đổi về chất lượng, kiểu dáng, kích thước, bao bì, nhãn hiệu,… tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình.
Mở rộng theo địa lý tức là mở rộng địa bàn hoạt động của doanh nghiệp bằng hệ thống các đại lý, cửa hàng, quầy hàng, điểm bán…. Mở rộng địa lý có thể thực hiện tại khu vực đang hoạt động của doanh nghiệp, hay xâm nhập vào nhưng khu vực mới, thị trường.
Mở rộng theo khách hàng từ những khách hàng truyền thống , khách hàng mới, khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp xác định. Doanh nghiệp tiến hành phân chia khách hàng theo nhóm tuổi, giới tính, thu nhập, thị hiếu… Nghiên cứu nhu cầu, mong muốn của từng nhóm đối tượng và dựa vào khả năng của mình để có chiến lược cụ thể cho từng nhóm đối tượng. Mở rộng thêm đối tượng phục vụ dựa vào hành vi tiêu thụ, phạm vi địa lý và căn cứ vào mối quan hệ khách hàng, doanh nghiệp.
1.3.2. Các cách phát triển thị trường.
Các doanh nghiệp có thể phát triển thị trường theo hai cách chính. Đó là phát triển theo chiều rộng hay theo chiều sâu hay doanh nghiệp có thể phát triển đồng thời trên hai phương diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Theo chiều rộng: Là việc doanh nghiệp thực hiện phát triển về số lượng khách hàng có cùng loại nhu cầu để bán nhiều hơn một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Trong phát triển theo chiều rộng, doanh nghiệp có thể mở rộng về không gian và phạm vi địa lý, mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể mở rộng quy mô hoạt động của mình bằng việc cung cấp thêm các loại sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm.
cách này được áp dụng khi:
+ Doanh nghiệp không thể cạnh tranh trên các thị trường truyền thống nữa.
+ Doanh nghiệp có khả năng và tiềm lực để mở rộng thêm một số thị trường của mình.
+ Thị trường truyền thống của doanh nghiệp trở nên bão hòa với các sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Mở rộng đối với những sản phảm có nhu cầu tiêu dùng thông dụng, tương đối giống nhau trên các thị trường khác nhau, đặc biệt là sản phẩm được tiêu chuẩn hóa.
Theo chiều sâu: Đây là hình thức mở rộng và phát triển thị trường về chất. Phát triển theo chiều sâu bao gồm những việc như nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa ra thị trường những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Doanh nghiệp có thể thực hiện bằng cách phân đoạn, cắt lớp thị trường để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trên từng đoạn thị trường một cách tốt nhất. Một số chỉ tiêu có thể được dùng trong đánh giá sự phát triển thị trường theo chiều sâu như: tốc độ phát triển quy mô thị trường, thị phần thực tế của doanh nghiệp trên thị trường,.. cách này được áo dụng khi:
+ Doanh nghiệp vẫn có khả năng tiếp tục nâng cao chất lượng và số lượng đến thị trường.
+ Doanh nghiệp có bí quyết công nghệ sản xuất sản phẩm đặc biệt, độc đáo.
+ Nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp tại các thị trường hiện tại của doanh nghiệp tương đối lớn và ổn định.
+ Vòng đời sản phẩm còn đang trong giai đoạn phát triển trên thị trường đó.
+ Doanh nghiệp có quy mô hạn chế.
1.3.3.Sự cần thiết phải phát triển thị trường.
1.3.2.1. Xu thế chung của nền kinh tế.
Nếu như trước kia nền kinh tế Việt Nam còn có sự phân biệt giữa thành phần kinh tế nhà nước và tư nhân, thậm chí chúng ta chủ trương chỉ phát triển thành phần kinh tế nhà nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thị trường và các quy luật của thị trường không tồn tại. Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước do đó không có động lực để phát triển. Khi các quan hệ kinh tế thị trường không được thừa nhận thì sẽ dẫn đến nền kinh tế đi ngược quy luật và đổi mới là tất yếu. Hiện nay, tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng và có cơ hội phát triển. Sự can thiệp của nhà nước giảm dần và chuyển từ can thiệp trực tiếp sang can thiệp gián tiếp bằng các chính sách vĩ mô. Sự bình đẳng này cũng dẫn đến các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh và cạnh tranh bình đẳng trên thị trường. Do đó, để có thể đứng vững thì không còn cách nào khác mỗi doanh nghiệp phải tự lựu chọn cho mình một hướng đi và có những chiến lược chiếm lĩnh thị phần nhất định.
Khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật bùng nổ các giới hạn về địa lý không còn là vấn đề đáng quan tâm, thị trường của doanh nghiệp không bị bó hẹp trong nước cũng như khu vực. Các doanh nghiệp có cơ hội vươn ra nước ngoài thì cũng có nguy cơ bị xâm nhập bởi các doanh nghiệp nước ngoài. Cạnh tranh gay gắt hơn và doanh nghiệp không thể không nghiên cứu thị trường và thực hiện phát triển thị trường của mình không bằng cách này thì bằng cách khác.
Đặc biệt trong vài thập niên trở lại đây, toàn cầu hoá và hội nhập chưa bao giờ mạnh mẽ như vậy. Thị trường là thị trường toàn cầu. Bắt buộc các doanh nghiệp trong nước phải có tầm nhìn ra nước ngoài. Trong khi đó, thị trường trong nước vẫn phải được quan tâm và do nhu cầu luôn biến đổi, đời sống nâng lên, các nhu cầu của con người không còn là những nhu cầu thiết yếu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc nghiên cứu sản phẩm của doanh nghiệp để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nếu doanh nghiệp không chú ý đêu điều này thì các nhu cầu mới sẽ sẵn sàng được đáp ứng bởi các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp nước ngoài với trình độ, kinh nghiệm hơn hẳn chúng ta.
1.3.2.2. Phát triển thị trường là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường vì chỉ như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường.
Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp hoạt động là lợi nhuận. Để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, mọi doanh nghiệp đều phải nhìn về phía trước với những mục tiêu cần đạt tới. Trong đó mục tiêu về thị phần, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cũng là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Mọi cố gắng của doanh nghiệp cũng nhằm đạt được một vị trí mong muốn xét trên vị thế cạnh tranh và sự thay đổi hoàn cảnh.
Doanh nghiệp giống như một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Nó cần có sự trao đổi chất với thị trường bên ngoài. Sự trao đổi càng liên tục, mạnh mẽ với quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khoẻ mạnh. Do vậy doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng và phát triển thị trường của mình.
1.3.2.3. Các quy luật của nền kinh tế.
Quy luật cạnh tranh.
Trong nền kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành lấy một nhân tố sản xuất hay khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác, song xét dưới góc độ lợi ích toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực. (Ví dụ: chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn...). Giống như các quy luật sinh tồn và đào thải tự nhiên, quy luật của cạnh tranh là thải loại những thành viên yếu kém trên thị trường, duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất và qua đó hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển toàn xã hội.
Quy luật cung cầu.
Quy luật về vòng đời sản phẩm. Một sản phẩm bắt đầu được tung ra thị trường, đến giai đoạn tăng trưởng, phát triển rồi bão hòa và biến mất khỏi thị trường. Do vậy để một doanh nghiệp có thể tồn tại được thì khi vòng đời của sản phẩm còn chưa chấm dứt doanh nghiệp cần không ngừng mở rộng quy mô và liên tục cải tiến sản phẩm của mình trên nhiều phương diện nhằm thu được lợi nhuận tối đa và có những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ khi nó đến giai đoạm bão hòa.
1.4. Các yếu tố tác động đến phát triển thị trường.
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
Môi trường kinh tế: Thực trạng kinh tế và xu hướng trong tương lai có sự ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, lạm phát.Môi trường kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng như thu nhập, sự phân hoá thu nhập.
Môi trường công nghệ, kỹ thuật: Môi trường công nghệ bao gồm các nhân tố gây ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm mới và cơ hội thị trường mới. Việc phân tích và phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng. Sự thay đổi công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến vòng đời của sản phẩm. Thế giới đã từng chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm trao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh đồng thời lại làm xuất hiện nhiều lĩnh vực mới, hay hoàn thiện hơn.
Môi trường văn hoá- xã hôi: Khi đưa sản phẩm ra thị trường doanh nghiệp cần nắm được đặc tính về văn hoá, xã hội ở thị trường đó. Sản phẩm, nhãn hiệu đó có phù hợp với văn hoá và có gây cách hiểu sai với thông điệp của nhà sản xuất không? Hiểu biết văn hoá của nơi mình kinh doanh và dự định kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn và tạo được thiện cảm của khách hàng.
Môi trường tự nhiên: “ Thiên thời, địa lợi, nhân hoà “ hội tụ ba yếu tố này sẽ làm mọi việc suôn sẻ. Nghiên cứu các quy luật tự nhiên là một trong các yếu tố giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro và có nhiều khi là nhân tố quyết định thắng lợi của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, pháp luật: Bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội.
Môi trường toàn cầu: Khu vực hoá, toàn cầu hoá đang là một xu thế tất yếu mà mọi ngành, mọi doanh nghiệp phải tính đến. Để tồn tại doanh nghiệp phải tìm cách thích ứng, hoà nhập, sáng suốt nhận biết thời cơ, thách thức.
Môi trường nhân khẩu học: Các vấn đề về dân số, quy mô, mật độ, tuổi tác, giới tính, sắc tộc,…có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, tốc độ phát triển thị trường . Đây là điều mà một doanh nghiệp muốn phát triển thị trường cầ hết sức quan tâm.
1.4.2. Môi trường ngành.
M. Porter đã đưa ra mô hình năm áp lực cạnh tranh:









Trong một ngành sẽ bao gồm nhiều doanh nghiệp có thể đưa ra các sản phẩm và dịch vụ giống nhau hay tương tự để có thể thay thế được cho nhau. Nhiệm vụ của các nhà kinh doanh là phải phân tích và phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định các cơ hội và đe doạ đối với doanh nghiệp của họ. Và điều tất nhiên, mỗi lực lượng trong số 5 lực lượng trên càng mạnh thì càng hạn chế khả năng cho các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường của mình.
Về đối thủ hiện tại:
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm các nội dung chủ yếu như: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và các rào cản lối ra.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào khả năng phân phối sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau có các ứng dụng khác nhau cho cạnh tranh. Thông thường ngành riêng lẻ bao gồm một số lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có một doanh nghiệp nào trong số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi đó một ngành tập trung có sự chi phối bởi một số ít các doanh nghiệp lớn thậm chí chỉ một doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối với các ngành tập trung rất khó phân tích và dự đoán.
- Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định về tính mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ được phần thị trường đã chiếm lĩnh. Đe doạ mất thị trường là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh.
- Rào cản lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành giảm mạnh. Rào cản lối ra thể hiện ở kinh tế, chiến lược và quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Cũng có thể có các rào cản về pháp lý như hợp động với người lao động, các quy định của nhà nước,.. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khoá chặt trong một ngành sản xuất không ưa thích.
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp.
Liên quan đến việc phát triển thị trường thì các yếu tố thuộc về doanh nghiệp như sản phẩm( chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng,…), giá cả của sản phẩm, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp, tiềm lực, các chiến lược, chương trình hành động Marketing đóng vai trò quyết định cho sự thành công của việc có mở rộng được thị trường hay không.
- Về sản phẩm: Chất lượng, giá cả, mẫu mã của sản phẩm là yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp khi muốn phát triển thị trường. Đây là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Chất lượng sản phẩm: Đây là chỉ tiêu cốt lõi, mang tính chất quyết định trong cạnh tranh cũng như trong việc doanh nghiệp mở rộng thị trường. Có thể hiểu đơn giản rằng “Chất lượng là sự quay trở lại của khách hàng”. Khi doanh nghiệp quyết định phát triển thị trường, xâm nhập vào thị trường mới thì điều tất yếu chất lượng của sản phẩm phải ngang bằng hay vượt trội hơn so với các đối thủ trên thị trường đó với một mức giá cả phù hợp .
Sự tương quan giữa chất lượng, chức năng của sản phẩm với giá cả cũng là một điều quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm để đạt được thành công. Bên cạnh đó, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp chinh phục được thị hiếu, sở thích của khách hàng. Khách hàng sẽ luôn tìm được những điều mới từ sản phẩm của doanh nghiệp so với các đối thủ trên thị trường mà doanh nghiệp xâm nhập.
- Về uy tín hay thương hiệu của doanh nghiệp ngày nay cũng là một trong những yếu tố then chốt. Sản phảm của một doanh nghiệp có uy tín lớn và đã gây dựng được thương hiệu trên thị trường sẽ dễ được khách hàng chấp nhận hơn. Thương hiệu của doanh nghiệp như một sự bảo đảm của doanh nghiệp với khách hàng và tạo ra ưu thế nhất định so với đối thủ cạnh tranh. Nhất là đối với doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường thì thương hiệu của doanh nghiệp sẽ khiến cho sản phẩm dễ tạo được lòng tin với khách hàng và có thể được khách hàng chấp nhận với mức giá cao hơn sản phẩm cùng loại.
- Về tiềm lực của doanh nghiệp như quy mô tài chính, load động, công nghệ, hệ thống phân phối, con người,.. trong doanh nghiệp cũng ản hưởng tới việc phát triển thị trường của doanh nghiệp. Nếu nghiệp có đội ngũ quản trị giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề thì doanh nghiệp sẽ thích ứng nhanh và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
Đối thủ tiềm ẩn: Đây là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại và mức độ của cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn.Cơ hội để doanh nghiệp phát triển thị trường sẽ bị thu hẹp bởi các đối thủ tiềm ẩn này.
Nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe doạ khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hay giảm chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành của sản phẩm.
Sản phẩm thay thế
Là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Ngày nay, sản phẩm của các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thông qua việc sáng tạo ra các giá trị mới, giá trị tăng thêm, giá trị cảm nhận hơn là giá trị hữu dụng vốn có của nó và người mua, khách hàng cũng bỏ tiền ra để mua các giá trị đó.
Khách hàng:
Họ là người tiêu thụ sản phảm của doanh nghiệp. Do vậy, họ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp muốn xâm nhập vào thị trường mới. Việc tìm hiểu tâm lý mua hàng, thị hiếu, sở thích và nhu cầu thực tế của khách hàng là một vấn đề quan trọng khi doanh nghiệp quyết định phát triển thị trường. Không những thế doanh nghiệp cần tìm hiểu và dự báo xu thế tiêu dùng của khách hàng và tìm cách thỏa mãn nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
2.Công tác kế hoạch và kế hoạch phát triển thị trường trong doanh nghiệp.
2.1.Kế hoạch hoá doanh nghiệp là gì? Vai trò của kế hoạch.
Kế hoạch hoá doanh nghiệp được xác định là một cách quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm toàn bộ các hành vi can thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Như vậy, kế hoạch hoá trong doanh nghiệp là thể hiện kỹ năng tiên đoán mục tiêu phát triển và tổ chức quá trình thực hiện mục tiêu đã đề ra. Công tác kế hoạch hoá bao gồm các hoạt động:
Lập kế hoạch: Đây là quá trình xác định mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và đề xuất các giải pháp.
Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch là những hoạt động tiếp theo nhằm đưa kế hoạch vào thực tế hoạt động.
Vai trò của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường:
Trước kia, trong nền kinh tế kế haọch hoá tập trung hệ thống chỉ tiêu kế hoạch là cơ sở điều tiết mọi hoạt động tổ chức và quản lý của doanh nghiệp. Khi đó, kế hoạch sẽ tạo ra các tỷ lệ tiết kiệm và tích luỹ cao, thực hiện được các cân đối cần thiết trong tổng thể kinh tế quốc dân, nề kinh tế đạt được những mức cung ứng cần thiế để nền kinh tế phát triển. Nhờ cơ chế kế hoạch hoá nhà nước có thể hướng các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu và các lĩnh vực ưu tiên trong từng thời kỳ.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải thường xuyên đối mặt với các quy luật thị trường, những dấu hiệu của thị trường là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình. Tuy vậy, kế hoạch hoá vẫn thực sự cần thiết. Nó giúp tập trung sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu. Thị trường rất linh hoạt và thường xuyên biến động, kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch giúp các doanh nghiệp dự kiến được những cơ hội, thách thức có thể xẩy ra để quyết định nên làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm trong một thời kỳ nhất định. Nếu như không có kế hoạch và tổ chức quá trình hoạt động thông qua các mục tiêu định lập trước thì rủi ro trong hoạt động sẽ tăng lên.
Công tác kế hoạch giúp ứng phó với các bất định và thay đổi của thị trường. Do đó, ngoài việc soạn lập kế hoạch thì phải tiến hành các nội dung khác của công tác kế hoạch hoá như triển khai thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh.
Công tác kế hoạch hoá tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp. Công tác kế hoạch hoá giúp doanh nghiệp cực tiểu chi phí, chú trọng vào các hoạt động hiệu quả. Kế hoạch thay thế sự hoạt động manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng chung, thay thế luồng hoạt động bất thường bằng các luồng hoạt động đều đặn, thay thế các phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc.
Công tác kế hoạch hoá tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Từ đó, các nhà quản lý thực hiện các phân công, điều độ, tổ chức các hành động cụ thể, chi tiết theo đúng trình tự, đảm bảo sản xuất không bị rối loạn và tiết kiệm.

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG. 2
1. Khái quát về thị trường và phát triển thị trường. 2
1.1 .Khái niệm và phân loại. 2
1.2.Vai trò, chức năng của thị trường. 3
1.2.1.Vai trò. 3
1.2.2.Chức năng. 4
1.3.Phát triển thị trường và sự cần thiết phải phát triển thị trường. 6
1.3.1.Quan niệm và nội dung của phát triển thị trường. 6
1.3.2. Các cách phát triển thị trường. 7
1.3.3.Sự cần thiết phải phát triển thị trường. 9
1.3.2.1. Xu thế chung của nền kinh tế. 9
1.3.2.2. Phát triển thị trường là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 10
1.3.2.3. Các quy luật của nền kinh tế. 11
1.4. Các yếu tố tác động đến phát triển thị trường. 11
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. 11
1.4.2. Môi trường ngành. 13
2.Công tác kế hoạch và kế hoạch phát triển thị trường trong doanh nghiệp. 17
2.1.Kế hoạch hoá doanh nghiệp là gì? Vai trò của kế hoạch. 17
2.2. Phân loại. 19
2.3.Kế hoạch phát triển thị trường. 19
2.3.1. Quan niệm. 19
2.3.2. Vai trò và mục tiêu. 20
2.3.2.1. Vai trò. 20
2.3.2.2. Mục tiêu. 21
2.4.Nội dung của kế hoạch phát triển thị trường. 22
2.4.1. Nghiên cứu thị trường. 23
2.4.2. Xây dựng các căn cứ xác định mục tiêu. 24
2.4.3. Xác định các chỉ tiêu đánh giá và xây dựng mục tiêu. 24
2.4.4. Đưa ra các giải pháp thực hiện. 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐỨC. 28
1.Tổng quan về công ty. 28
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển. 28
1.1.1.Lịch sử hình thành. 28
1.1.2.Lĩnh vực hoạt động. 29
1.1.3. Chính sách chất lượng. 30
1.2. Cơ cấu tổ chức 32
1.3.Tổ chức các phòng ban tại công ty. 32
2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây. 34
2.1.Kết quả hoạt động. 34
2.2. Đánh giá một số chỉ tiêu. 36
2.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. 37
3.Thực trạng về tình hình phát triển thị trường của công ty. 39
3.1. Phát triển theo chiều rộng. 39
3.1.1.Về mặt hàng. 39
3.1. 2. Về mặt địa lý. 39
3.2. Phát triển theo chiều sâu. 40
4. Thực trạng công tác phát triển thị trường của công ty. 41
4.1.1. Công tác nghiên cứu. 41
4.1.2. Công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển. 42
5.Một số hạn chế và nguyên nhân. 43
5.1. Hạn chế. 43
5.2. Nguyên nhân . 44

CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY. 46
1.Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội chung. 46
2. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch. 46
2.1. Dự báo về sự phát triển của thị trường nội thất trong những năm tới. 46
2.2. Dự báo cầu và các phương pháp dự báo cầu. 48
2.3. Đối thủ cạnh tranh. 49
2.4. Kết quả tiêu thụ và mục tiêu chung của công ty. 52
2.5. Ma trận SWOT. 53
3. Mục tiêu phát triển thị trường đến 2012. 54
3.1.Với thị trường trong nước. 54
3.2. Với thị trường nước ngoài. 54
3.3. Về thị phần. 55
3.4.. Nâng cao chất lượng sản phẩm. 55
4.Các giải pháp chủ yếu. 56
4.1.1. Mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm. 56
4.1.2. Biện pháp thực hiện. 56
4.2. Hạ giá thành sản phẩm 57
4.3. Nâng cao công tác quản lý chất lượng. 59
4.4. tăng cường hoạt động marketing 62
5. một số kiến nghị với nhà nước. 66
KẾT LUẬN 68
Tài liệu tham khảo. 69


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm tại huyện hòa an, tỉnh cao bằng Văn hóa, Xã hội 0
D Phát triển nguồn nhân lực tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh kon tum Quản trị Nhân lực 0
L Đổi mới hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
B Những giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thủy sản 2001-2005 Kiến trúc, xây dựng 0
T Hướng đổi mới kế hoạch hoá phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong thời kỳ 2001 - 2010 Công nghệ thông tin 0
L Kế hoạch phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2006 - 2010 Luận văn Kinh tế 0
P Quá trình hình thành và phát triển bộ thuỷ sản và vụ kế hoạch tài chính Luận văn Kinh tế 0
G Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - Xã hội huyện Sóc Sơn 5 năm 2001 - 2005 Luận văn Kinh tế 2
K Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Kạn và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm gần đây Luận văn Kinh tế 2
L Một số giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2004 của ngân hàng nông nghiệp và phát triển Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top