Lewis

New Member

Download miễn phí Đề tài Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU vào Việt Nam





EU thực hiện việc hỗ trợ tài chính ngay từ khi các nước này bắt tay vào cải tổ, dỡ bỏ hạn ngạch áp dụng cho một số hàng hoá, mở rộng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP), ký một số hiệp định thương mại với Hungary, Balan.

Từ đầu những năm 1990, nhằm thúc đẩy quan hệ toàn diện hơn nữa với các nước Trung và Đông Âu. Hiệp định Châu Âu (EUropean Agreements) được hội nghị thượng đỉnh Châu Âu tại Bublin (4/1990) thông qua. Sự kiện này là một bước tiến quan trọng trong việc bình thường hoá quan hệ kinh tế thương mại giữa EC với các nước Trung và Đông Âu. Nội dung là thúc đẩy tự do hoá thương mại trong hợp tác.

Hội nghị thượng đỉnh ESSEN 1994, đánh dấu việc EU chuyển sáng chiến lược tiền hội nhập. Chương trình PHARE theo tinh thần của Agenda 2000, hợp tác gia nhập cũng được đổi mới. Trong giai đoạn 2000-2006 sẽ hỗ trợ hàng năm 1 tỷ 560 triệu EURO cho các nước chuẩn bị gia nhập EU. Những ưu tiên của PHARE trong giai đoạn này là xây dựng thể chế và khuyến khích đầu tư. Đó là:

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cản kỹ thuật hay phi thuế quan hết sức phức tạp, nó còn được gọi là những rào cản thể chế, xuất phát từ những khác biệt giữa các thành viên về luật pháp, quy định, chính sách trợ giá… Để xoá bỏ các rào cản kỹ thuật cuối 1985 Uỷ ban Châu Âu phát hành sách trắng về hoàn thiện thị trường thống nhất Châu Âu với 282 giải pháp nhằm xoá bỏ các rào cản về lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, vốn, lao động, hoàn tất thị trường nội khối vào 31/12/1992, dựa trên hệ thống song hành mới. Một mặt, các qui định, các tiêu chuẩn về sản xuất và tiêu thụ ở các nước cần đáp ứng các yêu cầu nhằm đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho cộng đồng. Mặt khác, các nước thành viên phải cùng việc ban hành các luật lệ, quyết định liên quan đến các rào cản kĩ thuật và phải thừa nhận những quy định về tiêu chuẩn của nhau, nếu đáp ứng được các đòi hỏi tối thiểu trên. Chỉ trong trường hợp cần thiết việc hoà hợp tiêu chuẩn kĩ thuật mới cần đệ trình lên uỷ ban và toà án Châu Âu để tham chiếu các tiêu chuẩn Châu Âu. Với hệ thống song hành này đã đẩy nhanh quá trình hoàn thiện thị trường thống nhất.
Ngoài ra, trong Hiệp ước Rome còn qui định các cá nhân được đảm bảo tự do di chuyển chọn việc làm và bảo đảm các điều kiện xã hội tối thiểu ở bất cứ nước thành viên nào mà họ cư trú. Các nước thành viên được tự do cung cấp dịch vụ liên quan tới hoạt động có tính giới hạn về thời gian và tính chất xuyên biên giới giữa các nước thành viên. Hơn nữa một qui định giúp hoàn thiện thị trường thống nhất đó là được tự do luân chuyển vốn và thanh toán. Trong qui định này cho phép các doanh nghiệp cũng như các cá nhân được mở tài khoản ở bất cứ đâu trong liên minh và được phép chuyển một lượng vốn không hạn chế giữa các nước thành viên.
* Chính sách cạnh tranh của thị trường thống nhất
Các nước thành viên trong liên minh có quyền hạn rộng rãi trong việc tự quyết định mức độ can thiệp của mình vào nền kinh tế. Tuy nhiên có sự can thiệp của cộng đồng. Như vậy chính sách cạnh tranh của EU liên quan không chỉ tới hoạt động của các doanh nghiệp mà còn tới hoạt động của các nước thành viên. Nền tảng cơ bản của chính sách cạnh tranh của EU là dựa vào các diều khoản về cạnh tranh từ điều khoản 85 đến 94 của hiệp ước Rome, sau này là điều khoản 81 đến 89 trong hiệp ước thống nhất năm 1965 (thống nhất Cộng đồng Than – Thép, Cộng đồng Năng lượng nguyên tử và Cộng đồng kinh tế Châu Âu) được giữ nguyên trong Hiệp ước Maastricht năm 1992.
Nội dung chính là:
- Chống độc quyền và lạm dụng vị trí độc quyền của doanh nghiệp, bao gồm các công ty tư nhân và các doanh nghiệp nhà nước.
- Kiểm soát các hoạt động kinh doanh của các nước thành viên.
Kiểm soát hỗ trợ nhà nước của các nước thành viên.
Việc thành lập thị trường thống nhất cùng với việc phát triển khoa học và công nghệ, quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã góp phần thúc đầy vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế của EU theo hướng tăng dần tỷ lệ dịch vụ.
Bảng 3 cơ cấu kinh tế của EU, Mỹ, Nhật
Khu vực
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
1988
1997
1988
1997
1988
1997
EU-15
3,1
2,1
35,3
30,3
61,8
67,4
Mỹ
1,8
1,6
28,8
25,2
69,4
73,2
Nhật
2,6
1,7
39,0
35,6
58,5
62,7
Nguồn Eurostat và OECD (trích tại “ các nước Đông Âu gia nhập liên minh Châu Âu- Trang2 9”) Nhà xuất bản KHXH – HN - 2005
Qua bảng trên ta thấy sự gia tăng tỷ lệ dịch vụ trong cơ cấu kinh tế EU ở mức 5,6% cao hơn so với Mỹ, Nhật ở mức 4% trong giai đoạn 1988 - 1997.Mặt khác thương mại nội khối và ngoại khối đều gia tăng trong quá trình hoàn thiện thị trường thống nhất. EU chiếm tỷ lệ xuất khẩu cao nhất trên toàn cầu 1980 đạt 519 tỷ ECU, chiếm 39,4%. Năm 1988 đạt 1966 tỷ ECU, chiếm 39,7% tổng xuất khẩu toàn cầu. Nếu chỉ tính xuất khẩu ra thế giới năm 1998 EU: 19,6%, Mỹ: 16,3%, Nhật: 9,5%. Đồng thời trong lĩnh vực đầu tư, theo đánh giá của Uỷ ban Châu Âu, EU đã thu hút FDI toàn cầu ngày càng lớn, trong quá trình hoàn thiện thị trường thống nhất. Tỷ lệ FDI vào EU từ 28,2% FDI của toàn cầu những năm 1980 đã tăng lên 44,4% năm 1993.
Bảng 4 tỷ lệ dòng FDI vào/ GDP
1980
1985
1990
1997
EU-15
5,5
8,6
11,0
15,2
Mỹ
3,1
4,6
7,2
8,4
Nhật
0,3
0,4
0,3
0,6
Nguồn UNTACD 1999
Bảng 5 phân bổ FDI toàn cầu 1998 (Đơn vị %)
Vào
EU-15
35,7
95,5
Mỹ
30,0
20,5
Nhật
0,5
3,7
Các nước khác
33,8
16,3
Nguồn UNTACD 1999
2.1.1.2 Liên minh kinh tế - tiền tệ
Sau khi hoàn thành liên minh hải quan, năm 1971 kế hoạch Werner đưa ra những giải pháp được xem như tuyên bố về việc thành lập một liên minh kinh tế - tiền tệ trong cộng đồng. Năm 1972, có 11 nước tham gia vào hệ thống này là Anh, Ailen, Đan mạch, Na uy, Thuỵ điển và 6 nước sáng lập EEC. Nội dung chính của Hệ thống này là tỉ giá trao đổi giữa đồng tiền của các nước tham gia chỉ được phép dao động trong khoảng cộng trừ 2,25%. Nhưng do cuộc khủng hoảng kinh tế quốc tế nên trong giai đoạn này các nước đều phải chịu lạm phát mạnh dẫn đến hợp tác liên minh tiền tệ tan rã, đầu tiên là Anh sau đó là Pháp, Italia rồi Thuỵ Điển đều rút khỏi hệ thống.
Tháng 3 năm 1979, Pháp và Đức kiên trì với ý tưởng liên minh tiền tệ đưa ra sáng kiến hệ thống tiền tệ Châu Âu EMS. Hưởng ứng sáng kiến này mộ tiểu ban được thành lập để chuẩn bị báo cáo cho việc hình thành liên minh. Kết quả báo cáo Delors với kế hoạch xây dựng liên minh này theo 3 giai đoạn được đệ trình vào tháng 6 năm 1989. Giai đoạn 1 bắt đầu từ 1/7/1990 với việc tăng cường các cam kết trong hệ thống tiền tệ EMS bảo đảm biên độ tỷ giá ± 2,25% , được hoàn tất cùng với việc hoàn thiện thị trường thống nhất vào cuối 1992.
Trong Hiệp ước Maastricht qui định những tiêu chuẩn cụ thể và đưa ra thời gian biểu cho việc hoàn tất liên minh kinh tế tiền tệ. Tháng 12/1995 đồng tiền chung Châu Âu ra đời: EURO.
Năm 1997, EU còn thông qua hiệp ước “ổn định và phát triển” (GSP-stability and growth pact).
Tháng 5/1998 Uỷ ban Châu Âu đã quyết định 11 nước thành viên đủ tiêu chuẩn tham gia đợt đầu là: Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ, Áo, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ailen, Lúc-xem-bua. Hi Lạp không đủ tiêu chuẩn còn Anh, Thuỵ Điển và Đan Mạch không muốn tham gia.
Tháng 6/1998 ECB được thành lập. Tháng 1/1999 Liên minh kinh tế - tiền tệ Châu Âu chính thức đi vào hoạt động. Giai đoạn 1999 - 2001 là bước quá độ, đồng EURO ra đời và tồn tại song song với các đồng tiền quốc gia thông qua tỉ giá chuyển đổi được công bố sử dụng trong các giao dịch thanh toán nhưng chưa xuất hiện dưới dạng tiền mặt. Ngày 1/1/02 EURO được phát hành dưới dạng tiền giấy và tiền xu thì Hi Lạp cũng tham gia vào liên minh tiền tệ.
Việc lưu hành một đồng tiền chung thống nhất tạo nên những động lực cho sự tăng trưởng kinh tế khu vực:
-Tăng cường cạnh tranh trên các thị trường hàng hoá dịch vụ, vốn và lao động.
-Tiết kiệm chi phí giao dịch ngoại hối (ước tính 0,4% GDP giữa các nước thành viên), tăng cường hiệu quả kinh tế chung.
-Tạo nên môi trường đầu tư ổn định hơn với các rủi ro vể tỷ giá giảm hẳn.
2.1.1.3 Một số chính sách kinh tế chung của EU, thể chế và quá trình hoạch định chính sách.
* Một số chín...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
M [Free] Thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện Luận văn Kinh tế 0
R [Free] Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Một số giải pháp thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị đến năm Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực quảng cáo của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
W [Free] Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút FDI vào Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
W [Free] Đặc điểm nguồn khách và phương hướng, biện pháp nhằm thu hút khách du lịch tại chi nhánh OSC Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Giải pháp thu hút FDI vào các khu du lịch ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
M [Free] Một số biện pháp nhằm thu hút khách tại Khách sạn Camellia 4 Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút thị trường khách công vụ tại Nhà Kh Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top