hang161072

New Member

Download miễn phí Đề án Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

I. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5

 1.1. Đầu tư 5

 1.1.1. Khái niệm đầu tư 5

1.1.2. Đặc trưng cơ bản đầu tư 5

1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6

1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 6

1.2.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài 6

1.2.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 7

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 7

1.3. Một số lý thuyết về đầu tư thương mại quốc tế 10

2. Chính sách Nhà nước với vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 11

2.1. Tính tất yếu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 11

2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong Luật đầu tư nước ngoài 12

 II: VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM 14

1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam từ năm 1998 đến nay 14

1.1. Thời kỳ 1988 - 1990 15

1.2. Thời kỳ 1991 - 1996 16

1.3. Thời kỳ 1997 đến nay 17

2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển nền kinh tế - xã hội ở Việt Nam 18

3. Những tồn tại và hạn chế trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 21

3.1. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý 21

3.2. Nguồn thu hút vốn hẹp 26

3.3. Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa hoàn thiện 27

III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 29

KẾT LUẬN 30

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
1.2.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những hình thức được áp dụng phổ biến là:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các hình thức trên được áp dụng khác nhau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, Chính phủ nước sở tại còn lập ra các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ nước mình như: khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T), xây dựng - chueyẻn giao (B.T), xây dựng - chuyển giao - vận hành (B.T.O).
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn dtttt nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nước trên thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể như sau:
1.2.4.1. Hệ thống luật
Hệ thống luật là một trong những nhân tố sẽ kìm hãm hay thúc đẩy gia tăng của hoạt động đầu tư nước ngoài. Bởi lẽ, trong hệ thống luật đầu tư, nước sở tại sữ nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu tư về hình thức đầu tư, đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan như thế nào.v.v... Đồng thời các nhà đầu tư nước ngoài còn xem xét những luật liên quan như luật thuế, luật cho thuê đất đai.v.v... Những nội dung của hệ thống luật càng đồng bộ, chặt chẽ tiên tiến, cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu hút nguồn vốn FDI càng cao.
1.2.4.2. ổn định về chính trị.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vượt khỏi sự kiểm soát của chủ đầu tư. những bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dùng vốn FDI bị chững lại và thu hẹp, mà còn làm cho quá trình huy động ngồn vốn trong nước bị giảm mạnh.
Ngoài ra các cuộc xung đột nội chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện cảm và gây khó dễ của giới lãnh đạo, nhân dân đối với vốn đầu tư nước ngoài đều là nhân tố tác động tâm lý tiêu cực của các chủ đầu tư nước ngoài.
Bởi vậy, ổn định chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà còn là cần giữ vững lâu dài, để cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động.
1.2.4.3. Sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án đã cam kết.
Một tổng thể hạ tầng bao gồm: cầu, cảng, đường xá, hệ thống điện nước dồi dào phương tiện nghe nhìn hiện đại.v.v.. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ cho hoạt động FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI. Khi đó càng tạo cho các chủ đầu tư nước ngoài an tâm về sở hữu và quyền chủ động định đoạt mua bán đất đai mà họ có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình.
Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cập nhật và đáng tin cậy, để cho các nhà đầu tư tiếp xúc lựa chọn bên đối tác và sẽ ảnh hưởng hoạt động kinh doanh.
1.2.4.4. Chính sách tiền tệ.
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố quan trọng góp phần ổn định hoạt động xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài, nhất là trong chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoại. Việc nguồn vốn FDI đổ vào một nước thường tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong - ngoài nước. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao, tư bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nước coa hơn mức lãi suấ quốc tế thì sức hút với dòng vón chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đầu tư là cao làm giảm lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Ngoài ra, một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với vốn nước ngoài càng lớn, một nước có mức tăng trưởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà đầu tư vì khả năng trả nợ của nước đó bảo đảm hơn, mức độ mạo hiểm trong đầu tư sẽ giảm.
1.2.4.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia.
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục rườm rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian, chi phí và đã làm mất cơ hội đầu tư.
Đồng thời, với nhân tố này còn gắn liền với trình độ khả năng tính trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và xử lý việc phát sinh trong hoạt động đầu tư. Do vậy, Bộ máy hành chính phải thật gọn nhẹ với những thủ tục, hành chính có tính chất đơn giản, công khai và nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính hoạt động của đầu tư một cách không thông suốt và chính xác.
1.2.4.6. Đặc điểm thị trường nước nhận vốn.
Đây có thể nới là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Điều đó được thể hiện ở quy mô, dung lượng của thị trường, sức mua của các tầng lớp dân cư trong nước, khả năng mở rộng quy mô đầu tư.v.v.... đặc biệt là sự hoạt động của thị trường nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là với những dự án đầu tư vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý.v.v... cũng có ý nghĩa nhất định.
Bởi vậy, lợi thể về thị trường sẽ có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3. Một số lý thuyết về đầu tư - thương mại quốc tế.
Lý thuyết thương mại quốc tế của Hecksher - Ohlin cho rằng: một nước sẽ chuyên hoá vào sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà việc sản xuất của nó sử dụng nhiều nhân tố sản xuất tương đối rẻ và sẵn có của nước đó và nhập khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó sử dụng nhân tố sản xuất tương đối đắt và kham hiếm của nước đó. Khi nguồn lực sản xuất (lao động, vốn, kỹ thuật) của một nước thay đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất và xuất nhập khẩu của nước đó. Sự di chuyển nguồn lực giữa các nước là một trong nước nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi của các nguồn lực sản xuất sẵn có của các nước. Khi đó, một hình di chuyển vốn cũng làm tăng khối lượng của nhân tố vốn. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến x và sau đó đến thương mại quốc tế có thể diễn ra theo hai hướng: tác động thay thế và tác động bổ sung.
- Tác động thay thế: mô hình kiểu Hecksher -Ohlin -Samuelson) một nước có hàng rào thương mại mang tính hạn chế cao đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ làm tăng thu nhập đối với vốn nguồn lực tương đối khan hiếm của nước ngày.
Theo tác động Rybczynski, sản xuất của hàng hoá sử dụng nhiều vốn (trước đây được nhập khẩu nếu có thuế) sẽ tăng và sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao động (trước đây được ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B [Free] Đề án Tổ chức hoạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất Luận văn Kinh tế 0
R [Free] Đề án Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Đề án Chính sách kinh tế mới của lênin và sự vận dụng nó ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Đề án Giải pháp cho xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2 Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Đề án Giải pháp chủ yếu tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2005 Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Lí thuyết của chủ nghĩa Mác-LêNin về nền kinh tế thị trường và sự vận dụng lí thuyết đó Luận văn Kinh tế 0
X [Free] Đề án Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo HảI Châu Luận văn Kinh tế 0
3 [Free] Đề án Giải pháp nâng cao hiệu quả công cụ điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Vai trò của nhà nước đối với quá trình CNH-HĐH ở nước ta Luận văn Kinh tế 0
G [Free] Dự án hỗ trợ cho giải pháp vấn đề nguồn nhân lực ở trung tâm y tế huyện Thọ Xuân Thanh Hoá Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top