huonguyen_mk
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
MỤC LỤC
trang
Lời mở đầu 1
PHẦN I/ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I/ Sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí và tính giá thành sản
Phẩm 2
II/ Nội dung, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 4
1.Kế toán chi phí sản xuất 4
2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13
Phần II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN ĐÓ
I/ Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp công nghiệp 16
1.Những thuận lợi và ưu điểm 17
2.Những khó khăn và tồn tại 17
3.Nguyên nhân 18
II/ Một số biện pháp đề nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 18
1.Tầm vi mô 18
2. Tầm vĩ mô 20
Kết luận 21
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-14-chuyen_de_hoan_thien_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_ti.UjNBrUHmMX.swf /tai-lieu/chuyen-de-hoan-thien-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-san-pham-trong-cac-doanh-nghiep-san-xuat-cong-nghiep-76170/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải hạch toán sản xuất một cách độc lập lỗ thua, lãi được, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu sống còn của mình. Nhưng để xác định được chính xác hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần thiết phải xác định đầy đủ chính xác các khoản chi phí đã bỏ ra và kết quả tiêu thụ sản phẩm. Đây là việc làm không những cần thiết mà còn là nguyên tắc cho các doanh nghiệp thực hiện và hạch toán kinh tế doanh nghiệp. Bởi vì chế độ hạch toán kinh tế doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải dùng thước đo tiền tệ để đo lường chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dùng thu nhập để bù đắp chi phí trên nguyên tắc có lợi và đảm bảo có lời. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là một trong những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được thì hai lợi thế cạnh tranh chủ yếu đó là chất lượng và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp phải ở mức thị trường có thể chấp nhận được. Muốn thu được lợi nhuận cực đại thì các doanh nghiệp chỉ bằng cách tốt nhất là phấn đấu hạ giá thành cá biệt của mình. Việc hạ thấp giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó không những làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo cho doanh nghiệp thế đứng vững trong cạnh tranh. Để hạ giá thành sản phẩm thì phải phụ thuộc vào yếu tố kĩ thuật và việc thay đổi thiết kế ( rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm), cải tiến máy móc thiết bị, trang bị thêm thiết bị hiện đại có công suất cao, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ cũng như tay nghề ... Đứng trên góc độ kĩ thuật trước hết là việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó phân tích và đề ra các biện pháp giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm .
Xuất phát từ thực tế ở nước ta hiện nay, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, phấn đấu không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và cập nhật đối với các doanh nghiệp, là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
II. Nội dung, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1. Kế toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
a .Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí sản xuất:
Theo những tiêu thức khác nhau chi phí sản xuất được phân thành những loại khác nhau.
* Theo nội dung tính chất kinh tế có:
- Chi phí NVL.
- Chi phí tiền lương.
- Chi phí về các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí công cụ, dụng cụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Các khoản chi phí khác bằng tiền.
* Theo khoản mục chi phí có:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
* Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn thành, có thể chia làm 3 loại:
- Chi phí cố định (còn gọi là chi phí bất biến) là những khoản chi phí không đổi so với tổng sản lượnghoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.
-Chi phí biến đổi (còn gọi là chi phí khả biến) là những khoản chi phí thay đổi biến động tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Chi phí hỗn hợp: Những khoản chi phí mang tính chất của cả hai loại chi phí trên.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp :
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm .
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể được tiến hành theo phương pháp tập hợp trực tiếp hay theo phương pháp gián tiếp .
Kế toán chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên tài khoản 621
- Bên nợ : Trị giá NVL đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm
- Bên có : +Trị giá NVL không dùng hết trả lại nhập kho
+ Chi phí NVL trực tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm
Trình tự kế toán như sau:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 621 Trị giá NVL xuất dùng
Có TK152.
- Nếu NVL mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho thì căn cứ vào chứng từ xuất kho ghi :
+ Thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 621 : Giá mua NVL chưa có thuế VAT
Nợ TK 113 : Thuế VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141... : Tổng số tiền theo giá thanh toán
+ Thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay không tính thuế VAT :
Nợ TK 621: Tổng số tiền theo giá
Có TK 111,112,141,311 : thanh toán
- Cuối tháng nếu có NVL sử dụng chưa hết nộp trả lại kho và phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân xưởng, tổ đội sản xuất phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính toán trị giá của chúng và ghi:
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển cho các đối tượng ghi :
Nợ TK 154 : (chi tiết liên quan)
Có TK 621
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, trợ cấp, khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp cũng có thể tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp cho đối tượng liên quan. Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hay có thể là giờ công thực tế, theo hình thức kế toán NKCT thì chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên bảng phân bổ số 1 và bảng kê số 4.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622
- Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công tr