Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

A. LỜI NÓI ĐẦU

Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước ta hiện nay thì nhu cầu về các sản phẩm cơ khí chất lượng đảm bảo và giá thành hợp lí ở trong nước là rất lớn. Nó chính là một phần tất yếu để tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nhằm mục đích cạnh tranh và khẳng định thương hiệu hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Nắm bắt được tính cần thiết của lĩnh vực cơ khí nên năm 2004 công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ đã được thành lập, mục đích của công ty là cung cấp cho thị trường trong nước những sản phẩm cơ khí đủ tiêu chuẩn chất lượng và giá thành cạnh tranh.
Trong lĩnh vực cơ khí thì yếu tố quan trọng để tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp là tài sản cố định. Do đó, công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ cũng không phải là ngoại lệ nên cả về chất lượng và hiệu quả của tài sản cố định luôn được ban lãnh đạo công ty đánh giá rất cao.
Do tính chất rất quan trọng của tài sản cố định đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên em lựa chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thời kỳ 2004-2007”.
Trong đề tài, em có trình bày một số vấn đề về tài sản cố định và phân tính yếu tố này trong công ty, cụ thể gồm:
Chương I: Lý luận chung về tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê nghiên cứu qui mô, cơ cấu, và hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thời kỳ 2004 -2007
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.







B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.

I. Tài sản cố định:
1. Khái niệm về tài sản cố định:
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất, thường có giá trị lớn và được sử dụng lâu dài (thường là trên một năm). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất của tài sản cố định hầu như không thay đổi đồng thời giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.
Theo quan điểm của thống kê công nghiệp, tài sản cố định còn phải đảm bảo một số điều kiện khác như là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản (đối với TSCĐ hữu hình) hay do tài sản mang lại (đối với TSCĐ vô hình).
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
2. Tầm quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp:
Tài sản cố định là một phần không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Để sản xuất kinh doanh, bên cạnh lao động, đối tượng lao động, doanh nghiệp cần có tư liệu lao động và tài sản cố định là một bộ phận của tư liệu lao động.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, cùng với sức lao động, tài sản cố định tham gia trực tiếp và quá trình sản xuất để góp phần biến những tư liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra đồng thời chuyển một phần giá trị của mình vào sản phẩm đầu ra đó để tạo ra giá trị mới (cả về mặt giá trị và giá trị sử dụng cho sản phẩm), từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, việc sử dụng TSCĐ vào mục đích sản xuất ra của sản phẩm tạo doanh thu cho doanh nghiệp cũng là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Do đó, nó cũng chính là một phần rất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Vì thế, việc nghiên cứu về TSCĐ là rất quan trọng cần thiết.
II. Phân loại tài sản cố định:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại đều có những tính chất và công dụng riêng. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán và nghiên cứu về TSCĐ thì ở doanh nghiệp thường phân loại theo một số tiêu thức cơ bản:
1. Theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ của một doanh nghiệp theo hình thái biểu hiện thường được phân thành hai loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
1.1. TSCĐ hữu hình:
Là những tài sản tồn tại dưới các hình thức vật chất cụ thể. Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng thì TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được phân thành các loại:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa hàng, tháp nước, bể chứa, sân phơi, đường xá, cầu cống, hàng rào…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh.
- Phương tiện, vận tải truyền dẫn: gồm ôtô, máy kéo, tàu thuyền, toa xe, hệ thống thiết bị truyền dẫn như băng tải, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn nhiên liệu, hệ thống đường dây điện, truyền thanh thông tin …
- Thiết bị, công cụ quản lý: gồm các thiết bị, công cụ phục vụ cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính như các thiết bị điện tử, công cụ đo lường, máy vi tính, máy fax…
- Cây lâu năm, súc vật làm việc: gồm các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê…) và xúc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi cày kéo).
- Tài sản cố định hữu hình khác: gồm các loại tài sản cố định chưa được xếp vào các loại trên như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có những đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng và bị loại bỏ.
- Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2. TSCĐ vô hình:
Là các tài sản không tồn tại dưới các hình thái vật chất cụ thể, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm vững, sử dụng trong sản xuất kinh doanh hay cho các đơn vị khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận của chúng.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng thì TSCĐ vô hình của doanh nghiệp được phân thành:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn: bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi ra để có quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, (đối với trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ…không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Nhãn hiệu hàng hoá: là các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Quyền phát hành: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có được phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới…
- Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu: là các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu.
- Tài sản cố định vô hình đang triển khai: các tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn triển khai và được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn 7 điều kiện:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hay có thể bán.
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hay để bán.
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hay bán tài sản vô hình đó.
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai,
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hay sử dụng tài sản vô hình đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.
2. Theo quyền sở hữu:
TSCĐ của doanh nghiệp theo quyền sở hữu được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp có thể đề ra được một kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý.
2.1. TSCĐ tự có:
Là tài sản được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các tài sản cố định đựơc biếu tặng…có nghĩa đây là những tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
2.2. TSCĐ thuê ngoài:
Là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng thuê tài sản mà tài sản cố định đi thuê được chia thành hai loại như sau:
- TSCĐ thuê tài chính: cũng được coi là tài sản cố định của doanh nghiệp nên doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như tài sản cố định tự có của mình.
Các trường hợp dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa nào.
Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính khi thoả mãn ít nhất một trong các trường hợp sau:
+ Nếu bên thuê huỷ bỏ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên thuê.
+ Thu nhập tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê.
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
- TSCĐ thuê hoạt động: là tài sản cố định thuê nhưng không thoả mãn một điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng tài sản trong thời hạn của hợp đồng thuê và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
3. Theo công dụng kinh tế:
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế giúp ta thấy được vai trò của từng loại TSCĐ đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, tài sản cố định gồm TSCĐ dùng cho sản xuất và TSCĐ dùng cho không sản xuất.
3.1. TSCĐ dùng cho sản xuất:
Là loại TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, lao động sử dụng TSCĐ này để tác động vào các nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
Giá trị tài sản cố định dùng cho sản xuất sẽ giảm và chuyển dần giá trị của mình vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được thu hồi dần qua khấu hao, được tích luỹ lại hình thành quỹ hay vốn khấu hao để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định .
TSCĐ dùng cho sản xuất biểu hiện dưới hình thái hiện vật là các loại máy móc, công cụ… được trang bị cho lao động để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm.
3.2. Tài sản cố định không dùng cho sản xuất:
Là loại TSCĐ không được tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Nó chỉ có tác dụng gián tiếp giúp cho quá trình sản xuất, kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp.
TSCĐ không dùng cho sản xuất biểu hiện dưới hình thái hiện vật là các bộ phận nhà xưởng, văn phòng, phương tiện vận chuyển…
Giá trị tài sản cố định dùng cho không sản xuất cũng giảm dần, nó cũng được khấu hao như đối với TSCĐ dùng cho sản xuất. Tuy nhiên, nguồn vốn khấu hao của bộ phận này là tiết kiệm thuần của doanh nghiệp ( được tạo ra từ doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh và được doanh nghiệp tự đánh giá)
Bên cạnh các tiêu thức phân loại trên, tài sản cố định còn được phân chia theo một số tiêu thức khác như: theo nguồn ngốc hình thành, theo thời hạn sử dụng, theo tình trạng sử dụng…

III. Đánh giá tài sản cố định:
TSCĐ tính theo đơn vị hiện vật là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư mua sắm, xây dựng, sửa chữa và đánh giá hiệu quả của từng loại TSCĐ. Nhưng trong nhiều trường hợp người ta cần dùng đến chỉ tiêu giá trị toàn bộ của TSCĐ (TSCĐ của doanh nghiệp được tính theo đơn vị tiền tệ). Do đó cần đánh giá TSCĐ theo các loại giá khác nhau để nắm được tổng giá trị TSCĐ đầu tư ban đầu, tổng giá trị TSCĐ hao mòn, tổng giá trị TSCĐ còn lại
1. Đánh giá TSCĐ:
Trong nghiên cứu đánh giá TSCĐ, người ta sử dụng ba loại giá chính:
1.1. Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ:
Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (TSCĐ hữu hình) hay thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính (TSCĐ vô hình). Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo từng trường hợp cụ thể trong chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2. Giá đánh giá lại (hay giá khôi phục) của TSCĐ:
Là nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn) của TSCĐ mới nguyên sản xuất ở kỳ báo cáo, được dùng để đánh giá lại TSCĐ đã được mua sắm ở các thời kỳ trước.
Các TSCĐ giống nhau sẽ có giá trị khôi phục giống nhau mặc dù chúng được mua sắm, xây dựng vào các thời kỳ khác nhau và có nguyên giá khác nhau.
1.3. Giá còn lại của TSCĐ:
Là hiệu số giữa nguyên giá (hay giá đánh giá lại) với số khấu hao luỹ kế.
hay có thể tính:
Giá trị còn lại = Nguyên giá(hay giá đánh x Tỷ lệ còn lại
của TSCĐ giá lại) của TSCĐ của TSCĐ
2. Các phương pháp đánh giá TSCĐ:
C. KẾT LUẬN

Dù mới thành lập được hơn 4 năm, nhưng công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ đã thu được những thành tựu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đóng góp vào sự phát triển chung khu vực Quảng Ninh và của đất nước.
Trong báo cáo thực tập tại công ty, em đã đưa ra một số lập luận phân tích bằng phương pháp thống kê về tình hình TSCĐ và sử dụng TSCĐ . Tuy trong những năm này hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã được nâng cao song vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức. Để có sự thành công, hoàn thành mục tiêu chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì cần có sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu riêng của từng bộ phận, từng khâu, từng cá nhân trong doanh nghiệp đó.
Dựa vào suy nghĩ của mình, em cũng đã đưa ra một số kiến nghị và giải pháp giúp công ty ngày càng hoàn thiện trong quản lý TSCĐ và sử dụng một cách có hiệu quả nhất tài sản quan trọng này của công ty.
Tuy nhiên do giới hạn về kiến thức, thời gian, chuyên đề này vẫn còn nhiều điểm thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành Thank Th.S Chu Thị Bích Ngọc, các cán bộ công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.







TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bài viết có sự tham khảo của các tài liệu:
- Báo cáo tài chính của công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ giai đoạn 2004 – 2007 và các tài liệu khác của công ty.
- Giáo trình lý thuyết thống kê
- Giáo trình thống kê kinh tế
- Giáo trình thống kê công nghiệp
- Và một số tài liệu liên quan khác.


MỤC LỤC
Trang
A. LỜI NÓI ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP. 3
I. Tài sản cố định: 3
1. Khái niệm về tài sản cố định: 3
2. Tầm quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp: 3
II. Phân loại tài sản cố định: 4
1.Theo hình thái biểu hiện: 4
1.1. TSCĐ hữu hình: 4
1.2. TSCĐ vô hình: 6
2.Theo quyền sở hữu: 7
2.1. TSCĐ tự có: 8
2.2. TSCĐ thuê ngoài: 8
3. Theo công dụng kinh tế: 9
3.1. TSCĐ dùng cho sản xuất: 9
3.2. Tài sản cố định không dùng cho sản xuất: 10
III. Đánh giá tài sản cố định: 10
1.Đánh giá TSCĐ: 11
1.1. Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ: 11
1.2. Giá đánh giá lại (hay giá khôi phục) của TSCĐ: 11
1.3. Giá còn lại của TSCĐ: 11
2.Các phương pháp đánh giá TSCĐ: 12
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn): 12
2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá ban đầu còn lại: 12
2.3. Đánh giá TSCĐ theo giá đánh giá lại (hay giá khôi phục hoàn toàn): 12
2.4. Đánh giá TSCĐ theo giá khôi phục còn lại: 13
CHƯƠNG II 14
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 14
I.Tầm quan trọng của hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp thống kê trong nghiên cứu TSCĐ: 14
II. Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu TSCĐ: 15
1. Một số nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích thống kê: 15
1.1. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu: 15
1.2.Lựa chọn phương pháp thống kê: 15
2. Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê TSCĐ: 16
2.1. Thống kê qui mô (số lượng) TSCĐ của doanh nghiệp: 16
2.2. Thống kê kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: 18
2.3. Thống kê hiện trạng TSCĐ: 18
2.4. Thống kê biến động TSCĐ trong kỳ nghiên cứu: 20
2.5. Thống kê khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp: 21
2.6. Thống kê tình hình trang bị và tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: 25
CHƯƠNG III 28
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ YÊN THỌ THỜI KỲ 2004-2007 28
I. Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ: 28
1. Quá trình thành lập: 28
2. Lịch sử hoạt động: 29
3. Định hướng phát triển: 32
4. Các lĩnh vực hoạt động: 32
4.1. Lĩnh vực sản xuất: 32
4.2. Lĩnh vực thương mại: 34
4.3. Lĩnh vực nhập khẩu: 35
5. Mô hình hoạt động của công ty: 35
II. Một số phương pháp thống kê sử dụng để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ: 37
1. Thực trạng thống kê và yêu cầu của các phương pháp thống kê sử dụng ở công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ: 37
2. Phân tích quy mô, biến động tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ: 38
2.1. Dãy số thời gian: 40
2.2. Phân tích quy mô và biến động TSCĐ: 42
3. Phân tích cơ cấu và tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ trong giai đoạn 2004-2007: 43
3.1. Chỉ số thống kê: 43
3.2. Phân tích cơ cấu TSCĐ của công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ giai đoạn 2004 – 2007: 46
3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ: 49
3.3.2.Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ do ảnh hưởng của hiệu năng chi phí khấu hao và tỷ lệ khấu hao: 52
IV. Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: 56
* Về TSCĐ: 57
* Về quản lý: 58
C. KẾT LUẬN 59

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh Luận văn Sư phạm 0
D vận dụng một số phương pháp giải toán hình học không gian lớp 11 nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho Luận văn Sư phạm 0
N Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Công đoàn BIDV giai đoạn 2003 -2008 Luận văn Kinh tế 3
R Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần P Luận văn Kinh tế 0
T Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình lao động nước ta giai đoạn 1996-2003 Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
P Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình LLLĐ nước ta giai đoạn 1996-2003 Luận văn Kinh tế 2
M Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng NN$PTNT Đồng Hỷ Th Luận văn Kinh tế 0
L Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích Diện tích, Năng suất, Sản lượng lúa huyện Thọ Xuân – Luận văn Kinh tế 0
M Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top