chichay2010

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu 1
PhầnI: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dự phòng và kế toán dự phòng trong doanh nghiệp 3
1.1. Bản chất và vai trò của dự phòng 3
1.1.1. Bản chất của dự phòng 3
1.1.2. Vai trò của dự phòng 3
1.2. Các khoản dự phòng và chế độ tài chính Việt Nam hiện hành 3
1.2.1. Các khoản dự phòng 3
1.2.2. Một số qui định trong việc trích lập dự phòng 4
1.3. Kế toán dự phòng ở Việt nam qua các thời kì 4
1.3.1. Kế toán các khoản dự phòng trong thời kì 1997-2000 qua thông tư 64/TC-TCDN 5
1.3.1.1. Những điểm cơ bản trong thông tư 64/TC-TCDN 5
1.3.1.2. Những điểm bất cập trong thông tư 64/TC-TCDN 5
1.3.2. Kế toán dự phòng theo thông tư 107/2002/TT_BTC 7
1.3.2.1. Những điểm cơ bản trong thông tư 107/2002/TT-BTC 7
1.3.2.2. Một số mặt tích cực ,hạn chế trong thông tư 107/2001/TT-BTC 8
1.4. Kế toán dự phòng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam. 8
1.4.1. Kế toán dự phòng HTK 8
1.4.1.1. Một số qui định về lập dự phòng giảm giá HTK 8
1.4.1.2. Chứng từ kế toán 9
1.4.1.3. Hạch toán dự phòng giảm giá HTK 10
1.4.2.Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 13
1.4.2.1.Một số qui định 13
1.4.2.2.Chứng từ kế toán 13
1.4.2.3.Hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 14
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 15
1.4.2.4. Sổ sách kế toán 15
1.4.3.Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 17
1.4.3.1.Một số qui định 17
1.4.3.2.Chứng từ kế toán 18
1.4.3.3.Hạch toán kế toán 19
1.4.3.4. Sổ sách kế toán 20
Phần II: Dự phòng và kế toán dự phòng trong hệ thống chuẩn mực kế toán và kế toán quốc tế 22
2.1. Dự phòng và kế toán dự phòng trong chuẩn mực kế toán quốc tế(ISA37) 22
2.2. Dự phòng và kế toán dự phòng trong kế toán Pháp . 23
2.3. Những thông lệ về dự phòng trong kế toán quốc tế 28
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ kế toán các khoản dự phòng trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán VN 29
3.1. Một số nhận xét về chuẩn mực kế toán VN 29
3.1.1. Mặt tích cực 29
3.1.2. Mặt hạn chế . 30
3.2. Một số kiến nghị nhằm hướng kế toán Việt Nam hội nhập với kế tóan quốc tế. 30
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36



Lời mở đầu


Trong giai đoạn hiện nay, thông tin kế toán được coi là công cụ hữu hiệu đối với không chỉ nhà quản trị doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những nhà quan tâm ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là ở tính chính xác và trung thực của chúng .Việc tiến hành trích lập dự phòng giảm giá là một biện pháp nhằm phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp .Hơn nữa , đứng về mặt doanh nghiệp mà nói , dự phòng giảm giá tài sản được coi là một khoản chi phí hợp lí hợp lệ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trên cả phương diện thuế và tài chính.Dự phòng giúp doanh nghiệp có được nguồn tài chính để bù đắp những thiệt hại có thể xẩy ra trong tương lai .Việc trích lập dự phòng hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp trở nên chủ động hơn góp phần giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.Vì vậy, một chế độ kế toán trích lập dự phòng hợp lí sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp phát triển .
Một thực tế là, dự phòng cũng là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam, nó chỉ mới được đưa ra trong khoảng hơn 7 năm lại đây kể từ sau lần cải cách chế độ kế toán năm 1995. Chính vì vậy,việc ban hành chế độ kế toán không thể tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung.
Trong mục đích hướng tới một chế độ kế toán hoàn thiện ,không chỉ đáp ứng được yêu cầu trong nước mà còn đáp ứng được yêu cầu hội nhập với kế toán quốc tế , em xin trình bày những nghiên cứu của mình về vấn đề dự phòng trong đề án môn học với đề tài là “Chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp Việt Nam hiện hành “.
Ngoài mở đầu và kết luận ,nội dung bài viết của em bao gồm những phần sau:

PhầnI: Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về dự phòng và kế toán dự phòng trong doanh nghiệp
PhầnII: Dự phòng và kế toán dự phòng trong hệ thống chuẩn mực kế toán và kế toán quốc tế
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chế độ tài chính ,kế toán các khoản dự phòng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam .
Do thời gian và trình độ còn hạn chế,bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô nhằm hoàn chỉnh hơn nữa bài viết của mình .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 16 tháng 11 năm 2002

Sinh viên thực hiện



Phan Hương Giang
























PhầnI: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dự phòng và kế toán dự phòng trong doanh nghiệp

1.1. Bản chất và vai trò của dự phòng
1.1.1. Bản chất của dự phòng
Về bản chất, dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn .
1.1.2. Vai trò của dự phòng
Đối với một doanh nghiệp,các khoản dự phòng có một vai trò rất quan trọng, điều này được thể hiện trên các phương diện sau:
- Phương diện kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá mà bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
- Phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi của niên độ, nên doanh nghiệp tích luỹ được một số vốn đáng lẽ đã được phân chia .Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các khoản đó phát sinh ở niên độ sau này. Thực chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp , tạm thời nằm trongtài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ
- Phương diện thuế: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế .
1.2. Các khoản dự phòng và chế độ tài chính Việt Nam hiện hành
1.2.1. Các khoản dự phòng
Theo chế độ hiện hành ,dự phòng giảm giá tài sản của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho :Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá vật tư ,thành phẩm hàng hoá tồn kho có thể xẩy ra trong năm kế hoạch.
-Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính :là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xẩy ra trong năm kế hoạch.
-Dự phòng nợ phải thu khó đòi :Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu , có thể không đòi được do đơn vị nợ hay người nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch .
1.2.2. Một số qui định trong việc trích lập dự phòng
- Việc trích lập dự phòng giảm giá được tiến hành vào cuối niên độ kế toán trước khi lập các báo cáo tài chính .
- Các tài sản được trích lập dự phòng phải là tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm trích lập dự phòng,
-Trên cơ sở các bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thế , kế toán sẽ xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới với điều kiện số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp .
-Việc lập dự phòng phải tiến hành cho từng loại vật tư hàng hoá , từng loại chứng khoán bị giảm giá ,từng khoản nợ phải thu khó đòi .Sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại .Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí .Để thẩm định mức độ giảm giá của các khoản nợ phải thu khó đòi ,các loại vật tư ,hàng hoá chứng khoán ,doanh nghiệp phải thành lập hội đồng với các thành viên bắt buộc là Giám đốc ,Kế toán trưởng, trưởng phòng vật tư hay kinh doanh .
1.3. Kế toán dự phòng ở Việt nam qua các thời kì
Tại Việt nam ,kế toán các khoản dự phòng mới được đưa vào kể từ sau lần cải cách chế độ kế toán mới năm 1995.Từ đó đến nay đã có một số văn bản qui phạm pháp luật được ban hành nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc trích lập dự phòng giảm giá tài sản bao gồm thông tư 64/ tc-tcdn ra ngày 15/9/1997, thông tư 107/2001/tt-btc ra ngày 31/12/2001 thay thế thông tư 64/TC-TCDN,và quyết định 149/2001/QĐ-BTC & thông tư 89/2002/TT-BTC qui định về 04 chuẩn mực kế toán của Việt nam .
1.3.1. Kế toán các khoản dự phòng trong thời kì 1997-2000 qua thông tư 64/TC-TCDN
1.3.1.1. Những điểm cơ bản trong thông tư 64/TC-TCDN
• Theo thông tư thì đối tượng lập dự phòng bao gồm :
- Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất , vật tư , hàng hoá , thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán
Trong đó giá thực tế trên thị trương của các loại vật tư thành phẩm hàng hoá tồn kho là giá có thể mua hay bán được trên thị trường
- Các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá hạch toán trên sổ kế toán .
- Các khoản nợ phải thu khó đòi
• Mức lập dự phòng giảm giá tài sản dựa trên cơ sở là chênh lệch giữa giá thực tế trên thị trường với giá đang hạch toán trên sổ kế toán(đối với hàng tồn kho và chứng khoán đầu tư )và phần nợ không thu hồi được (đối với nợ phải thu khó đòi)
• Xét về mặt phương pháp hạch toán ,theo thông tư 64/TC-TCDN thì cuối niên độ kế toán ,sau khi xác định mức dự phòng cho từng loại ,kế tóan tiến hành trích lập dự phòng đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp (đối với dự phòng hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi )hay chi phí tài chính (đối với dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư) đồng thời hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập của niên độ trước vào thu nhập của hoạt động bất thường (đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng giảm giá nợ phải thu khó đòi ) hay vào thu nhập của hoạt động tài chính (đối với dự phòng chứng khoán đầu tư).
1.3.1.2. Những điểm bất cập trong thông tư 64/TC-TCDN
• Thứ nhất, xét về đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho , theo như thông tư thì vật tư tồn kho của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo nếu có giá trên thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán thì được phép lập dự phòng .Điểm còn chưa hợp lý ở đây đó là ,với các lại vật tư , NVL dùng cho sản xuất thì mục đích mua của doanh nghiệp rõ ràng không phải để bán và sự giảm giá của các yếu tố đầu vào này sẽ chỉ dẫn đến khoản lỗ khi nào những thành phẩm được sản xuất ra từ chúng hay từ các sản phẩm dở dang có liên quan đã bị giảm giá bán trên thị trường .Nói cách khác ,ngay cả trong trường hợp giá vật tư ,NVL đã bị giảm sút thế nhưng nếu giá bán của thành phẩm được sản xuất từ chúng vẫn không thay đổi thì lúc đó việc trích lập dự phòng là điều không cần thiết .Hơn thế nữa ,việc lập dự phòng đối với tất cả các chủng loại vật tư , NVL là một công việc đòi hỏi rất nhiều công sức và chi phí đặc biệt là cho việc đánh giá lại .Trong khi đó,nếu doanh nghiệp không bị lỗ hay nếu giá trị bị giảm không đáng kể thì công sức bỏ ra liệu có tương xứng hay không ?
• Ngoài ra do mục đích của dự phòng là nhằm giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp các khoản tổn thất bảo toàn vốn kinh doanh do vậy nếu đối tượng lập dự phòng chỉ là những vật tư hàng hoá giảm giá trên thị trường thì chưa đủ ,cần mở rộng thêm cho những hàng hoá mà sổ sách cho thấy khả năng hàng chậm luân chuyển do không còn phù hợp vơí thị trường hay hàng hoá bị hư hỏng , khiếm khuyết lỗi thời .
• Trong thông tư có qui định “Gía thực tế trên thị trường của các loại vật tư ,thành phẩm ,hàng hoá tồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là gía cả thể mua hay bán được trên thị trường “,như vậy ,điều này sẽ dẫn đến việc vận dụng không nhất quán trong thực tiễn .Bởi lẽ giữa gía mua và giá bán có sự chênh lệch đáng kể nên việc vận dụng giá mua hay giá bán sẽ đưa đến kết quả khác nhau .Thứ đến , giá mua và giá bán không thể xác định chung chung mà còn phải tuỳ từng trường hợp vào đối tượng lập dự phòng .Đối với HTK dùng để bán như thành phẩm , hàng hoá thì giá được dùng để so sánh phải là giá bán chứ không thể là giá mua ,hơn nữa phải là giá bán ròng nghĩa là giá bán có thể bán được trên thị trường trừ đi chi phí bán hàng chứ không phải là giá bán gộp.Tuy nhiên ,đối với các loại vật tư dùng để sản xuất thì cơ sở để xác định dự phòng lúc này lại là giá mua chứ không phải là giá bán .Như vậy điều rõ ràng là không nên có qui định chung chung là giá mua hay giá bán mà cần qui định cụ thể hơn về các tình huống và các loại giá được dùng làm cơ sở tính toán dự phòng .
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top