tekening_van

New Member

Download miễn phí Đề tài Rửa tiền và chống rửa tiền





MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

NỘI DUNG 2

Chương I: Lý luận chung về rửa tiền 2

1. Khái niệm rửa tiền 2

2. Chu trình rửa tiền 3

3. Các hình thức rửa tiền 6

Chương II: Thực trạng và hậu quả của hoạt động rửa tiền 13

1. Thực trạng hoạt động rửa tiền ở Việt Nam và trên thế giới 13

2. Hậu quả của nạn rửa tiền 21

Chương III: Giải pháp chống rửa tiền 25

1. Kinh nghiệm chống rửa tiền ở các nước trên thế giới 25

2. Giải pháp chống rửa tiền ở Việt Nam 31

KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


khác.
Những khách hàng chuyển số lượng lớn tiền ra hay vào từ nước ngoài với lệnh trả bằng tiền mặt.
Những khoản tiền gửi bằng tiền mặt lớn sử dụng cách gửi qua đêm.
3.2. Rửa tiền thông qua việc sử dụng tài khoản ngân hàng :
Khách hàng muốn duy trì một số tài khoản tín thác hay những tài khoản của đối tác không có liên quan mật thiết tới loại hình kinh doanh của mình, kể cả những giao dịch có tên của những quan chức cao cấp.
Khách hàng có một số tài khoản và trả tiền mặt vào những tài khoản với điều kiện tổng tiền gửi vào là một số lớn.
Bất kỳ một cá nhân hay một công ty nào mà tài khoản của họ cho thấy rõ ràng không có những hoạt động tiền tệ ngân hàng hay kinh doanh bình thường song lại dùng để nhận hay giải ngân một lượng tiền lớn không có quan hệ với chủ tài khoản. Ví dụ như tăng lớn về số lượng, doanh số trên một tài khoản.
Khách hàng bối rối khi cung cấp thông tin thông thường khi mở tài khoản, đưa ra những thông tin ít ỏi hay bịa đặt hay khi làm đơn mở tài khoản lại cung cấp thông tin khiến cho các tổ chức tài chính xác định một cách hết sức khó khăn.
Các khách hàng có tài khoản trong một loạt các tổ chức tài chính trong cùng một khu vực, đặc biệt là khi ngân hàng hay hiệp hội xây dựng nhà nhận thấy quá trình hội nhập thường xuyên từ những tài khoản như vậy trước khi có yêu cầu chuyển vốn tiếp theo đó.
Đồng loạt chuyển ra ngoài tài khoản những khoản đã chuyển vào bằng tiền mặt trong ngày hay từ ngày hôm trước.
Trả vào khối lượng lớn hối phiếu của bên thứ ba được ký hậu chuyển cho khách hàng.
Rút một lượng lớn tiền mặt từ những tài khoản đã lâu không hoạt động hay từ tài khoản mới nhận được một khoản tiền lớn không ngờ từ nước ngoài.
Nhiều khách hàng cùng nhau hay cùng một lúc tại các quầy khác nhau thực hiện những giao dịch tiền mặt hay ngoại hối lớn.
Sử dụng những cách giữ tiền nhiều, cá nhân sử dụng tăng lên, sử dụng nhiều két có đóng dấu để chuyển tiền vào và chuyển tiền ra.
Sử dụng văn phòng thay mặt của công ty, tránh giao dịch với các chi nhánh.
Tăng đáng kể tiền mặt gửi vào hay những công cụ dễ chuyển nhượng bởi một công ty hay một doanh nghiệp chuyên môn, sử dụng các tài khoản của đối tác hay tài khoản của công ty con cũng như tài khoản tín thác, đặc biệt nếu như tài khoản tiền gửi đó lại được chuyển ngay giữa những tài khoản của công ty đối tác hay tài khoản tín thác.
Những khách hàng từ chối thông tin mà trong những trường hợp bình thường có thể cho khách hàng được đặt tiền hay có được những dịch vụ ngân hàng khác được coi là có giá trị.
Sử dụng không hiệu quả những khả năng thông thường của ngân hàng, có nghĩa là tránh lãi suất cao cho những số dư lớn.
Một số lượng lớn những cá nhân trả tiền vào cùng một tài khoản mà không có một lý do thích hợp.
3.3 Rửa tiền thông qua giao dịch liên quan tới đầu tư:
Mua các chứng khoán được lưu giữ tại các tổ chức tài chính của khách hàng đó.
Gửi tiền gối đầu hay cho vay gối đầu đối với các chi nhánh phụ, các phân nhánh hay tổ chức tài chính nước ngoài ở những nơi được biết đến như những khu kinh doanh thuốc.
Khách hàng yêu cầu dịch vụ quản lý đầu tư (hay ngoại hối hay chứng khoán) khi nguồn vốn không rõ ràng hay không phù hợp với tình trạng thực tại của khách hàng.
Thanh toán số lượng lớn hay bất thường số chứng khoán dưới dạng tiền mặt.
Mua và bán chứng khoán với mục đích không xác định được hay trong những trường hợp bất bình thường.
3.4 Rửa tiền thông qua hoạt động đầu tư quốc tế (offshore):
Khách hàng được giới thiệu bởi một chi nhánh ở nước ngoài, một chi nhánh nhỏ hay một ngân hàng khác nằm ở những nước mà việc sản xuất và kinh doanh ma tuý có thể có.
Sử dụng thư tín dụng và những phương pháp khác của kinh doanh tài chính để chuyển tiền giữa các nước khi việc kinh doanh như vậy không phù hợp với việc kinh doanh thường xuyên của khách hàng.
Khách hàng thường xuyên trả những khoản tiền lớn kể cả những giao dịch hay nhận thường xuyên những khoản tiền lớn từ các nước hay có quan hệ gắn với sản xuất, chế biến hay kinh doanh ma túy hay các tổ chức khủng bố ngoài vòng pháp luật.
Duy trì một số dư lớn không tương xứng với doanh số kinh doanh của khách hàng và chuyển lượng tiền tương ứng sang những tài khoản khác ở nước ngoài.
Chuyển vốn bằng điện theo lệnh của khách hàng không được giải thích rõ ràng, không có cơ sở hay không thông qua tài khoản.
Thường xuyên yêu cầu phát hành séc du lịch hay hối phiếu, ngoại tệ hay những công cụ tài chính có thể chuyển đổi được.
Thường xuyên thanh toán séc du lịch hay hối phiếu, ngoại tệ có xuất xứ nước ngoài.
3.5. Rửa tiền bằng cách kéo các nhân viên hay thay mặt của các tổ chức tham gia vào:
Sự thay đổi tính cách của nhân viên, phong cách sống phóng túng hay tránh không nghỉ phép.
Thay đổi trong doanh số hoạt động của nhân viên, có nghĩa là sản phẩm của người đứng quầy bán ra bằng tiền mặt đáng chú ý hay tăng đột ngột về doanh số.
Bất cứ một giao dịch nào với nhân viên mà trích ngang của người hưởng cuối cùng không được rõ ràng hay ngược lại với qui trình thông thường của loại hình kinh doanh có liên quan.
3.6. Rửa tiền thông qua việc cho vay có bảo đảm hay không có bảo đảm:
Khách hàng hoàn trả được những khoản nợ tồn đọng một cách đáng ngờ.
Yêu cầu vay bảo đảm bằng tài sản được giữ bởi một tổ chức tài chính hay một bên thứ ba khi mà nguồn gốc của tài sản đó không được biết hay những tài sản không phù hợp với tình trạng hiện tại của khách hàng.
Một khách hàng hay một tổ chức tài chính yêu cầu cung cấp hay chuẩn bị vốn khi nguồn đóng góp tài chính của khách hàng vào giao dịch đó không rõ ràng, đặc biệt là khi có vốn góp bằng tài sản.
Hệ thống tài chính ngày càng hoàn thiện và đa dạng các sản phẩm dịch vụ của mình bao nhiêu thì giới tội phạm cũng tinh vi và lắt léo trong việc sử dụng hệ thống này để rửa những đồng tiền “bẩn” này thành tiền hợp pháp nhanh bấy nhiêu.
Chương II: Thực trạng và hậu quả của hoạt động rửa tiền.
1. Thực trạng hoạt động rửa tiền ở Việt Nam và trên thế giới:
Theo số liệu của của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), hàng năm hoạt động rửa tiền chiếm tới 3-5% tổng số tiền trên thế giới, tức là có từ 590 đến 1500 tỉ USD được đưa vào lưu thông hợp pháp. Lực lượng tài chính đặc biệt của nhóm G7 đưa ra con số khác là 300-500 tỷ USD. Sở dĩ những con số khác nhau này là do giới tội phạm thường che giấu các hoạt động của mình nên những số tiền được thay tên đổi họ thường không được biết một cách chính xác. Những lĩnh vực truyền thống của hoạt động tội phạm có tổ chức này là vận chuyển ma túy, tống tiền, bắt cóc, lừa đảo, cờ bạc, cho vay nặng lãi, cướp ngân hàng… Trong những năm qua số hoạt động truyền thống này còn có thêm việc ăn cắp phóng xạ, tội phạm máy tính, sản xuất tiền giả và các thương hiệu giả trên quy mô lớn. Hoạt động tội phạm này cho phép các cơ cấu ngầm tích lũy được nguồn tiền to lớn. Theo số liệu...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top