Link tải luận văn miễn phí cho ae
Chương I: Tổng quan lý luận về đánh giá thiệt hại.
1.1/ Các phương pháp chi phí - thiệt hại do ô nhiễm môi trường.
Việc xác định và định giá thiệt hai do ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ cộng đồng là khá phức tạp. Hơn nữa, các phương pháp chi phí - thiệt hại đối với sức khoẻ cộng đồng vẫn còn khá mới mẻ. Tuy nhiên, trong một số năm trở lại đây người ta thường sử dụng phương pháp sau:
1.1.1/ Phương pháp chi tiêu bảo vệ.
Trên thực tế ta thấy cá nhân, công ty và chính phủ đôi khi sẵn lòng trả tiền nhằm chống lại sự suy thoái môi trường của họ. Điều này nghĩa là họ đang chi tiêu nhằm bảo vệ cho tình hình hiện tại của mình. Khi hành động giữ được mức thoả dụng cho thực trạng hiện hành, kết quả chi tiêu đó sẽ đo sự mất mát tiềm năng về thặng dư tiêu dùng do sự suy thoái môi trường.
Ví dụ trên thực tế: Chính quyền địa phương quyết định nâng cao con đê để tránh lũ lụt. Hộ gia đình tìm các tránh các ảnh hưởng của tiếng ồn bằng cách lắp thêm kính chống ồn hay tránh các ảnh hưởng của ô nhiễm không khí bằng cách bỏ tiền ra mua thiết bị lọc không khí. Nông dân trả tiền tiêm chủng cho súc vật của họ để đề phòng tránh dịch bệnh. Nước xử lý trước khi dùng cho nấu ăn và uống nhằm bảo vệ sức khoẻ.
Cá nhân luôn luôn có hành vi bảo vệ như là một chiến lược để chống lại sự suy thoái, vì vậy các cơ sở lý thuyết của phương pháp này chỉ mới được phát triển gần đây. Khi mức thoả dụng được duy trì trước và sau hành vi thì phương pháp này cho chúng ta các thước đo có ích về lợi ích ròng của hành động bảo vệ.
1.1.2/ Phương pháp chi phí phòng ngừa.
1.1.2.1/ Ví dụ về phương pháp:
Ô nhiễm nước và không khí có thể tác động nhiều đến sức khỏe, từ tức ngực nhẹ, đau đầu đến những bệnh cấp tính cần chăm sóc tại bệnh viên. Con người thường chi tiêu để phòng ngừa hay tránh các tác động này. Chi phí loại này là một cách thể hiện giá sẵn long trả của họ để tránh các tác động.
Ta xét ví dụ về mua máy lọc không khí để giảm tác động của sương mù gây nên bệnh huyên suyễn:
Sương mù ở đô thị hình thành từ các chất ô nhiễm không khí ( sulphur đioxyt, bụi, oxit nitơ ) vào ban ngày khi nhiệt độ cao và bị gió phân tán hay khi không khí lạnh bị dồn nén trong một vùng có không khí nòng ở trên. Một số thành phố ở Canada ( chẳng hạn Toronto, Vancouver, Montreal ) bị nhiễm loại sương mù này vì ở đây có lượng khói thải cao và điều kiện thuận lợi để tạo sương mù. Các chất tạo nên sương ( cùng với khí ozon ở tầng thấp tạo ra bởi tương tác giữa các chất ô nhiễm và ánh sang ) đã gây ra bệnh suyễn và các vấn đề hô hấp khác.
Giả sử bạn bị bệnh suyễn và muốn giảm tiếp xúc với sương mù. Khoản chi tiêu ngăn ngừa của bạn sẽ là tiền mua thiết bị lọc không khí. Chi phí này bao gồm tiền mua loch nước ban đầu ( chi phí đầu tư ) và chi phí vận hành máy lọc vào những ngày có nhiều sương (điện, bộ lọc không khí ). Chúng ta giả sử bạn sẽ không muc thiết bị loch không khí nếu sương mù không phải là vấn đề lớn trong thành phố. Tuy nhiên, cũng có một số người ( có dụ người hút thuốc ) mua máy lọc không khí không phải để lọc sương mù. Phân tích kinh tế có thể tính chi phí ngăn ngừa dựa trên dữ liệu thị trường máy lọc không khí. Các bước phân tích có thể như sau
1. Thu thập dữ liêụ thị trường máy lọc không khí ở 2 thành phố - một có rất nhiều sương mù và thành phố còn lại thì không có.
2. Ước lượng đường cầu thị trường máy lọc không khí ở 2 thành phố
3. Sử dụng đường cầu để tính lợi ích giảm sương mù nằng cách đo lường sự chênh lệch giữa giá sẵn long trả cho máy lọc không khí trong trường hợp có và không có sương mù.
Giả sử bước 1 và 2 đã được hoàn thành. Và ví dụ này được áp dụng với 2 thành phố là thành phố Hamilton – là thành phố có nhiều ngày sương mù, và thành phố - Winnpeg – là thành phố ít ngày có sương mù.
Thành phố Hamilton năm tròng vòng đai sương mù ở đông Canada có một số ngày trong năm bị sương mù ảnh hưởng, còn thành phố Winnipeg có rất ít ngày bị sương mù ảnh hưởng do vị trí năm xa nguồn tạo sương, có địa hình và thời tiết thuận lợi (đó là không có núi, gió nhiều và rất lạnh nên không tạo ra sương mù trong hầu hết năm ). Đường cầu cho máy lọc không khí ở Winnipeg nằm trong hẳn đường cầu của Hamilton.
Đến bước 3 yêu cầu tính lợi ích do giảm sương mù. Nếu thành phố Hamilton có thể giảm sương mù xuống ngang bằng mức của thành phố Winnipeg, có thể giả định rằng dân cư sẽ giam chi tiêu mua máy lọc không khí xuống ngang mức chi tiêu của dân Winnipeg ( mọi yếu tố khác không đổi). Có thể ước lượng WTP để giảm lượng sương mù xuống ngang mức của Winnipeg bằng chênh lệch giữa hai đường cầu trong hình vẽ trên. Đây là chênh lệch tổng WTP cho máy lọc không khí. Chúng ta đơn giản đo lường diện tích dưới đường cầu của mỗi thành phố và lấy Himilton trừ Winnipeg. Tổng giá sẵn long trả của cư dân Hamilton để loại bỏ sương mù là $ 150.000, của cư dân Winnipeg là $ 50.000. Sự chênh lệch là $100.000. Sự chênh lệch này là WTP của cư dân Hamilton để cải thiện chất lượng không khí lên mức của Winnipeg. Bây giờ giả sử trung bình của máy lọc không khí ở cả 2 thành phố là $75. WTP phải được đo bằng sự thay đổi thặng dư tiêu dung từ các mức chất lượng không khí khác nhau. Đó chính là sự chênh lệch giữa diện tích trên mức giá thị trường giữa 2 đường cầu. Chúng ta sử dụng thay đổi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Chương I: Tổng quan lý luận về đánh giá thiệt hại.
1.1/ Các phương pháp chi phí - thiệt hại do ô nhiễm môi trường.
Việc xác định và định giá thiệt hai do ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ cộng đồng là khá phức tạp. Hơn nữa, các phương pháp chi phí - thiệt hại đối với sức khoẻ cộng đồng vẫn còn khá mới mẻ. Tuy nhiên, trong một số năm trở lại đây người ta thường sử dụng phương pháp sau:
1.1.1/ Phương pháp chi tiêu bảo vệ.
Trên thực tế ta thấy cá nhân, công ty và chính phủ đôi khi sẵn lòng trả tiền nhằm chống lại sự suy thoái môi trường của họ. Điều này nghĩa là họ đang chi tiêu nhằm bảo vệ cho tình hình hiện tại của mình. Khi hành động giữ được mức thoả dụng cho thực trạng hiện hành, kết quả chi tiêu đó sẽ đo sự mất mát tiềm năng về thặng dư tiêu dùng do sự suy thoái môi trường.
Ví dụ trên thực tế: Chính quyền địa phương quyết định nâng cao con đê để tránh lũ lụt. Hộ gia đình tìm các tránh các ảnh hưởng của tiếng ồn bằng cách lắp thêm kính chống ồn hay tránh các ảnh hưởng của ô nhiễm không khí bằng cách bỏ tiền ra mua thiết bị lọc không khí. Nông dân trả tiền tiêm chủng cho súc vật của họ để đề phòng tránh dịch bệnh. Nước xử lý trước khi dùng cho nấu ăn và uống nhằm bảo vệ sức khoẻ.
Cá nhân luôn luôn có hành vi bảo vệ như là một chiến lược để chống lại sự suy thoái, vì vậy các cơ sở lý thuyết của phương pháp này chỉ mới được phát triển gần đây. Khi mức thoả dụng được duy trì trước và sau hành vi thì phương pháp này cho chúng ta các thước đo có ích về lợi ích ròng của hành động bảo vệ.
1.1.2/ Phương pháp chi phí phòng ngừa.
1.1.2.1/ Ví dụ về phương pháp:
Ô nhiễm nước và không khí có thể tác động nhiều đến sức khỏe, từ tức ngực nhẹ, đau đầu đến những bệnh cấp tính cần chăm sóc tại bệnh viên. Con người thường chi tiêu để phòng ngừa hay tránh các tác động này. Chi phí loại này là một cách thể hiện giá sẵn long trả của họ để tránh các tác động.
Ta xét ví dụ về mua máy lọc không khí để giảm tác động của sương mù gây nên bệnh huyên suyễn:
Sương mù ở đô thị hình thành từ các chất ô nhiễm không khí ( sulphur đioxyt, bụi, oxit nitơ ) vào ban ngày khi nhiệt độ cao và bị gió phân tán hay khi không khí lạnh bị dồn nén trong một vùng có không khí nòng ở trên. Một số thành phố ở Canada ( chẳng hạn Toronto, Vancouver, Montreal ) bị nhiễm loại sương mù này vì ở đây có lượng khói thải cao và điều kiện thuận lợi để tạo sương mù. Các chất tạo nên sương ( cùng với khí ozon ở tầng thấp tạo ra bởi tương tác giữa các chất ô nhiễm và ánh sang ) đã gây ra bệnh suyễn và các vấn đề hô hấp khác.
Giả sử bạn bị bệnh suyễn và muốn giảm tiếp xúc với sương mù. Khoản chi tiêu ngăn ngừa của bạn sẽ là tiền mua thiết bị lọc không khí. Chi phí này bao gồm tiền mua loch nước ban đầu ( chi phí đầu tư ) và chi phí vận hành máy lọc vào những ngày có nhiều sương (điện, bộ lọc không khí ). Chúng ta giả sử bạn sẽ không muc thiết bị loch không khí nếu sương mù không phải là vấn đề lớn trong thành phố. Tuy nhiên, cũng có một số người ( có dụ người hút thuốc ) mua máy lọc không khí không phải để lọc sương mù. Phân tích kinh tế có thể tính chi phí ngăn ngừa dựa trên dữ liệu thị trường máy lọc không khí. Các bước phân tích có thể như sau
1. Thu thập dữ liêụ thị trường máy lọc không khí ở 2 thành phố - một có rất nhiều sương mù và thành phố còn lại thì không có.
2. Ước lượng đường cầu thị trường máy lọc không khí ở 2 thành phố
3. Sử dụng đường cầu để tính lợi ích giảm sương mù nằng cách đo lường sự chênh lệch giữa giá sẵn long trả cho máy lọc không khí trong trường hợp có và không có sương mù.
Giả sử bước 1 và 2 đã được hoàn thành. Và ví dụ này được áp dụng với 2 thành phố là thành phố Hamilton – là thành phố có nhiều ngày sương mù, và thành phố - Winnpeg – là thành phố ít ngày có sương mù.
Thành phố Hamilton năm tròng vòng đai sương mù ở đông Canada có một số ngày trong năm bị sương mù ảnh hưởng, còn thành phố Winnipeg có rất ít ngày bị sương mù ảnh hưởng do vị trí năm xa nguồn tạo sương, có địa hình và thời tiết thuận lợi (đó là không có núi, gió nhiều và rất lạnh nên không tạo ra sương mù trong hầu hết năm ). Đường cầu cho máy lọc không khí ở Winnipeg nằm trong hẳn đường cầu của Hamilton.
Đến bước 3 yêu cầu tính lợi ích do giảm sương mù. Nếu thành phố Hamilton có thể giảm sương mù xuống ngang bằng mức của thành phố Winnipeg, có thể giả định rằng dân cư sẽ giam chi tiêu mua máy lọc không khí xuống ngang mức chi tiêu của dân Winnipeg ( mọi yếu tố khác không đổi). Có thể ước lượng WTP để giảm lượng sương mù xuống ngang mức của Winnipeg bằng chênh lệch giữa hai đường cầu trong hình vẽ trên. Đây là chênh lệch tổng WTP cho máy lọc không khí. Chúng ta đơn giản đo lường diện tích dưới đường cầu của mỗi thành phố và lấy Himilton trừ Winnipeg. Tổng giá sẵn long trả của cư dân Hamilton để loại bỏ sương mù là $ 150.000, của cư dân Winnipeg là $ 50.000. Sự chênh lệch là $100.000. Sự chênh lệch này là WTP của cư dân Hamilton để cải thiện chất lượng không khí lên mức của Winnipeg. Bây giờ giả sử trung bình của máy lọc không khí ở cả 2 thành phố là $75. WTP phải được đo bằng sự thay đổi thặng dư tiêu dung từ các mức chất lượng không khí khác nhau. Đó chính là sự chênh lệch giữa diện tích trên mức giá thị trường giữa 2 đường cầu. Chúng ta sử dụng thay đổi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links