traudennhinhanh

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .....................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................2
CHƯƠNG 1:...........................................................................................................3
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU .................................3
DOANH NGHIỆP .................................................................................................3
1.1 Tổng quan về trái phiếu.............................................................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của trái phiếu ................................................3
1.1.2 Phân loại trái phiếu ............................................................................4
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu.............................................5
1.1.3.1 Biến động lãi suất thị trường...........................................................5
1.1.3.2 Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất............................................................5
1.1.3.3 Quyền mua lại, bán lại trước hạn ....................................................9
1.1.3.4 Khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu ..............................................9
1.1.3.5 Cung cầu thị trường........................................................................9
1.1.3.6 Dự kiến về lạm phát .......................................................................9
1.1.4 Định giá trái phiếu ...........................................................................10
1.2 Trái phiếu doanh nghiệp..........................................................................13
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu doanh nghiệp.........................13
1.2.2 Phân loại trái phiếu doanh nghiệp ....................................................13
1.2.3 Vai trò của trái phiếu doanh nghiệp đối với sự phát triển của các chủ
thể và toàn nền kinh tế....................................................................................15
1.2.4 Nhận dạng các rủi ro khi đầu tư, giao dịch trên thị trường trái phiếu.17
1.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở một số nước và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.....................................................................................................19
1.3.1 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Mỹ............................................19
1.3.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Hàn Quốc .................................20
1.3.3 Thị trường trái phiếu Malaysia .........................................................21
1.3.4 Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................25
Kết luận chương 1: ..............................................................................................26
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM.....................27
2.1 Thị trường tài chính Việt Nam ................................................................27
2.1.1 Bối cảnh kinh tế ...............................................................................27
2.1.2 Thực trạng thị trường tài chính Việt Nam.........................................29
2.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam ......................................35
2.2.1 Thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam ..............35
2.2.2 Nguyên nhân....................................................................................42
2.2.2.1 Nhận thức về chứng khoán và đặc biệt là về trái phiếu của doanh
nghiệp còn hạn chế .....................................................................................42
2.2.2.2 Thiếu cung cầu về trái phiếu.........................................................43
2.2.2.3 Doanh nghiệp phát hành thiếu cơ sở để đưa ra mức lãi suất huy
động do thị trường chưa có đường cong lãi suất chuẩn................................43
2.2.2.4 Không có tổ chức xếp hạn tín dụng chuyên nghiệp.......................44
2.2.2.5 Khung pháp lý chưa được xây dựng hoàn chỉnh ...........................46
2.2.2.6 Cơ sở hạ tầng của thị trường trái phiếu còn kém phát triển. ..........47
2.2.3 Một số nét mới trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp – Huy động
vốn đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. .......................................47
Kết luận chương 2: ..............................................................................................49
CHƯƠNG 3:.........................................................................................................51
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
..............................................................................................................................51
3.1 Cơ hội và thách thức để phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở
Việt Nam. ..........................................................................................................51
3.2 Giải phát phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam.........51
3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý và hệ thống quản lý.................................51
3.2.2 Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp và công chúng đầu tư về
chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng. ..............................................53
3.2.3 Giải pháp phát triển thị trường sơ cấp. .............................................53
3.2.3.1 Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường. ....................53
3.2.3.2 Thay đổi cách thức phát hành theo lô lớn......................................55
3.2.3.3 Xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm doanh nghiệp, trái phiếu. 55
3.2.4 Giải pháp phát triển thị trường thứ cấp.............................................62
3.2.4.1 Phát triển những nhà tạo lập thị trường.........................................62
3.2.4.2 Xây dựng một trung tâm giao dịch riêng cho thị trường trái phiếu
nói chung và thị trường trái phiếu doanh nghiệp nói riêng. .........................64
3.2.4.3 Phát triển thị trường phi tập trung (OTC)......................................66
Kết luận chương 3: ..............................................................................................66
KẾT LUẬN..........................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................69
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thông thường có ba cách để huy động vốn đầu tư là thông qua các khoản vay
thương mại, phát hành trái phiếu và tiếp nhận vốn góp. Các khoản vay thương mại
thường bị giới hạn về hạn mức và thường phải có tài sản thế chấp. Với cách
huy động vốn thông qua tiếp nhận vốn góp cho phép công ty tăng vốn mà không
cần thiết phải gánh chịu bất kỳ nghĩa vụ nợ phải thanh toán tại một thời điểm xác
định nào nhưng quyền sở hữu có thể bị “pha loãng”. Trong khi đó, đối với trái
phiếu, tổ chức phát hành có thể trực tiếp bán trái phiếu cho nhà đầu tư, làm giảm
bớt các trung gian nên chi phí cho việc vay vốn cũng có xu hướng thấp hơn.
Ba cách thức huy động vốn trên như chiếc kiềng ba chân, bảo đảm cho thị
trường tài chính – ngân hàng phát triển bền vững. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay
hai hình thức huy động vốn phổ biến là vay vốn thương mại và tiếp nhận vốn góp
mà chưa sử dụng nhiều hình thức huy động bằng phát hành trái phiếu. Còn nhớ
cuộc khủng hoàng tài chính tiền tệ 1997 tại Châu Á cho thấy, khi thị trường tài
chính – tiền tệ một quốc gia không phát triển đủ ba cách trên sẽ thiếu đi tính
vững chắc và dễ bị tổn thương khi gặp các cú sốc tài chính từ bên ngoài. Đặc biệt,
trong điều kiện hiện nay Việt Nam vừa mới gia nhập WTO và từng bước hội nhập
với kinh tế thế giới, các nguồn vốn nước ngoài đang tiến tới chuyển hướng chảy vào
Việt Nam. Điều này vừa có thuận lợi là cung cấp nguồn vốn cho đầu tư phát triển
của đất nước nhưng cũng có khả năng ảnh hưởng tạo cú sốc hay thậm chí gây
khủng hoảng cho nền kinh tế khi các dòng vốn này đồng loạt rút khỏi quốc gia.
Dễ nhận thấy nhất là hệ quả từ cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở Mỹ. Khi rủi
ro xảy ra, các nhà đầu tư tài chính đã “chạy trốn” vào thị trường trái phiếu vì chúng
có độ rủi ro thấp và được ưu tiên thanh toán hơn.
Do vậy, việc hình thành và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp là một
chiến lược mang tính sống còn của nền kinh tế trong điều kiện mở cửa thị trường tài
chính như hiện nay.
Về mặt chính sách, việc phát triển thị trường trái phiếu nói chung và thị trường
trái phiếu doanh nghiệp nói riêng đã được Chính phủ Việt Nam quan tâm và cụ thể
hoá trong việc xây dựng chiến lược phát triển dài hạn đến 2020. Mặc dù vậy, hiện
nay, thị trường này ở Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển,
nhưng để phát triển một thị trường trái phiếu năng động thì việc nghiên cứu về thị
trường trái phiếu doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam, kinh nghiệm các nước và
từ đó đưa ra những kiến nghị để phát triển thị trường là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nguyên nhân này tác giả đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài:
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phân tích các nguyên nhân làm cho thị trường trái phiếu của Việt Nam hiện nay
vẫn chưa phát triển, chưa đóng vai trò tích cực cho nền kinh tế và đề xuất các giải
pháp để xây dựng và phát triển thị trường ngày càng năng động, đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế đất nước.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt
động của thị trường sơ cấp (phát hành) và thị trường thứ cấp (giao dịch) và những
kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở các nước.
Về thời gian: sưu tầm các số liệu chủ yếu từ năm 2000 đến nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định tính, định lượng, thống
kê, so sánh.
Thống kê lịch sử và tổng hợp để đánh giá quy mô thực trạng của thị trường.
So sánh số liệu với các nước.
CHƯƠNG 1:
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về trái phiếu
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một
khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả
khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính:
+ Mệnh giá: là số tiền thanh toán cho người sở hữu trái phiếu tại thời điểm đáo
hạn của trái phiếu. Số tiền gốc được ghi cụ thể trên mỗi trái phiếu. Do đó, giá trị số
tiền gốc còn được gọi là giá trị đáo hạn (maturity value) hay giá “bề mặt” (face
value) của trái phiếu. Ví dụ: tiền gốc của mỗi trái phiếu do chính phủ Mỹ phát hành
thường là 1.000 USD, ở Việt Nam trái phiếu có mệnh giá là bội số của 100.000 đ.
+ Lãi suất định kỳ (coupon): là tỷ lệ lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu
mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho người đầu tư trong suốt thời hạn của trái
phiếu.
+ Thời hạn: là thời hạn trái phiếu từ ngày phát hành cho đến ngày đáo hạn.
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn
kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên
nào đó. Cụ thể là:
+ Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán
trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song
lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với
những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán
lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong
trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp
hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành
người chủ sở hữu của công ty.
1.1.2 Phân loại trái phiếu
• Phân loại theo nhà phát hành:
Phân loại trái phiếu theo nhà phát hành thì trái phiếu có hai loại trái phiếu chính
phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
- Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục
đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hay làm công
cụ điều tiết tiền tệ (thường là để điều tiết lạm phát). Trái phiếu chính phủ là loại
chứng khoán hầu như không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính
thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi
suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Các loại trái phiếu chính phủ bao gồm trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình…
- Trái phiếu doanh nghiệp: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay
vốn dài hạn. Trái phiếu doanh nghiệp có độ rủi ro cao hơn trái phiếu chính phủ, do
đó lãi suất trái phiếu doanh nghiệp cũng thường cao hơn lãi suất cùng kỳ của trái
phiếu chính phủ.
• Phân loại theo kỳ hạn:
- Trái phiếu ngắn hạn (Shorts) có thời hạn từ 1 đến 5 năm;
- Trái phiếu trung hạn (Mediums) có thời hạn từ 5 đến 15 năm;
- Trái phiếu dài hạn (Longs) có thời hạn hơn 15 năm;
• Phân loại theo việc có ghi danh hay không:
- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ
cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng
chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng
nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng
để nhận lại khoản cho vay.
- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên
chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện
cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh
toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn
toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và
địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu
1.1.3.1 Biến động lãi suất thị trường
Lãi suất thị trường là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc định giá các
chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tăng thì lợi tức đối với trái
phiếu bắt đầu thay đổi. Trong trường hợp này, vốn bắt đầu chảy vào nơi hứa hẹn có
lợi nhuận cao, lúc đó giá của trái phiếu có lãi suất cố định giảm. Nhìn ở khía cảnh
khác, nếu giá trái phiếu giảm do lạm phát tăng thì việc tăng lãi suất có thể được coi
là dấu hiệu của Chính phủ quyết định đẩy lùi lạm phát. Ảnh hưởng tiêu cực của việc
tăng lãi suất được đền bù bằng việc triển vọng cải thiện tình hình lạm phát.
1.1.3.2 Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
Vòng đời, hay thời hạn của bất kỳ trái phiếu nào cũng đều được xác định cố
định ngay tại thời điểm phát hành. Nó có thể là ngắn hạn (từ 1-5 năm), trung hạn (6
đến 15 năm), đến dài hạn (từ 15 năm trở lên). Nói chung, thời hạn càng dài thì lãi
suất đề ra càng tạo ra thêm nhiều rủi ro hơn khi đầu tư tiền của bạn trong thời gian
quá dài như vậy. Mối quan hệ giữa lãi suất và thời gian của trái phiếu được gọi là
đường cong lãi suất.
- Thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tới một loại chứng khoán không
niêm yết trên thị trường.
- Tăng tính linh hoạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi tăng số
lượng các nhà tạo lập thị trường.
Các chuyên gia cũng có thể trở thành "nhà tạo lập thị trường" đối với một loại
chứng khoán cụ thể trong điều kiện phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ. Sự kiểm soát
này sẽ hạn chế được các sai phạm nếu họ lạm dụng quyền hành độc quyền của
mình tại Sở giao dịch.
Bên cạnh đó, các nhà tạo lập thị trường có xu hướng cạnh tranh với nhau do
luôn có nhiều nhà tạo lập thị trường đối với một chứng khoán, do đó thị trường
OTC được đánh giá là có khả năng tự điều chỉnh tốt hơn thị trường giao dịch chứng
khoán tập trung.
Cả chuyên gia chứng khoán và nhà tạo lập thị trường đều được tiếp cận với các
thông tin đặc biệt do họ thường xuyên tiếp cận trực tiếp với các thông tin trên sổ
lệnh, vì vậy họ có nhiều khả năng bị "rò rỉ" thông tin khi có sự biến động thị
trường. Nếu không bị cấm, các chuyên gia và các nhà tạo lập thị trường có thể sử
dụng các thông tin này (bao gồm các thông tin nội bộ) để thực hiện kinh doanh cho
chính họ nhằm thu lợi nhuận. Đó cũng chính là lý do tại sao những đối tượng này bị
kiểm soát chặt chẽ. Một yêu cầu khác nữa là họ phải công bằng với tất cả các nhà
đầu tư, không được phép thiên vị bất cứ bên nào.
Ngày nay, trên thế giới có nhiều loại thị trường mới ra đời như thị trường cổ
phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường tương lai, thị trường quyền chọn... cùng với
sự hỗ trợ của các cách giao dịch đa dạng đã không ngừng thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống thị trường chứng khoán, góp phần vào sự công bằng, hiệu quả và
trật tự đối với các giao dịch tại các thị trường này... Vì vậy vai trò của các chuyên
gia và các nhà tạo lập thị trường là luôn được khẳng định. Trong tương lai không
xa, để thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung đi vào vận hành ổn định nên cần
sớm tính đến việc xây dựng một đội ngũ các chuyên gia và nhà tạo lập thị trường đủ
năng lực tác nghiệp trên thị trường.
Cần hình thành các nhà tạo lập thị trường và các đại lý. Đây sẽ là những nhà
phân phối trái phiếu thường xuyên, có nghiệp vụ và có thể đưa trái phiếu giao dịch
trên thị trường.
3.2.4.2 Xây dựng một trung tâm giao dịch riêng cho thị trường trái phiếu nói
chung và thị trường trái phiếu doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay, tại Việt Nam cổ phiếu và trái phiếu đều được giao dịch trên cùng một
sàn. Nhưng rõ ràng về tính chất thì cổ phiếu và trái phiếu có những đặc điểm khác
nhau. Do vậy, cần thiết phải xây dựng một trung tâm giao dịch riêng biệt cho trái
phiếu nói chung và trái phiếu doanh nghiệp nói riêng.
Trước mắt, xây dựng thị trường giao dịch trái phiếu chính phủ chuyên biệt
nhằm tạo ra một thị trường giao dịch trái phiếu chính phủ tách biệt khỏi thị trường
giao dịch cổ phiếu, với một mô hình giao dịch phù hợp cho thị trường trái phiếu
chính phủ ở Việt Nam, phù hợp với lộ trình phát triển nền kinh tế, cũng như với
chiến lược phát triển thị trường vốn đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
Cụ thể, toàn bộ hoạt động giao dịch trái phiếu chính phủ (bao gồm cả các trái
phiếu đang niêm yết tại sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM) sẽ được tập trung giao
dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HaSTC). Hàng hóa giao dịch
bao gồm các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh.
Về lâu dài, chuyển hoạt động giao dịch của cả trái phiếu doanh nghiệp về tập
trung niêm yết tại HaSTC.
Tất cả các loại trái phiếu giao dịch trong hệ thống đều được lưu ký tập trung tại
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Trái phiếu giao dịch sẽ có mã giao dịch và mã
định danh riêng biệt để tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch và quản lý. Phương
thức giao dịch được áp dụng là giao dịch thỏa thuận. Thành viên có thể thực hiện
giao dịch thỏa thuận từ xa thông qua hệ thống mạng máy tính nội bộ mở rộng.
Việc tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu sẽ được chia làm 2 giai đoạn:
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phát triển thị trường phát thải carbon ở Việt Nam Khoa học Tự nhiên 0
D Hoàn thiện marketing – mix nhằm phát triển thị trường của nhà hàng oven d’or, khách sạn sheraton hà nội Marketing 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng trong phát triển kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Tại Các Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Đức Giang tại Tỉnh Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội Marketing 0
D Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Môn đại cương 0
D Một số giải pháp góp phần phát triển thương hiệu trà lipton tại thị trường việt nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Tổ chức bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình dạy học tích hợp liên môn cho giáo viên THCS thị Luận văn Sư phạm 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top