Shawn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Chi nhánh Thụy Khuê

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ quốc gia nào trong quá trình phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng khách quan đó. Ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới(WTO), đánh dấu một bước tiến quan trọng và mở ra trước mắt chúng ta một cánh của hội nhập với đầy những cơ hội thuận lợi và to lớn. Tạo điều kiện tự do hóa chu chuyển vốn, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, tiếp nhận được các công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến, cũng như những khó khăn thách thức mà nền kinh tế cũng như lĩnh vực Ngân hàng tài chính phải đối mặt.
Đối với các Ngân hàng thương mại thì tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thi lâu dài và chủ yếu cho các ngân hàng, giúp ngân hàng phát triển; đồng thời nó cũng có thể làm cho ngân hàng phát sản bởi trong đó luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Nói cách khác hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng và quyết định sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Vậy để tồn tại và phát triển vứng chắc trên bước đường hội nhập kinh tế toàn cầu thì Ngân hàng Thương mại cần tăng cường chất lượng hoạt động và sức cạnh tranh nói chung và nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng.
Em nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng; phân tích, đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế; tìm nguyên nhân hạn chế; các nhân tố tác động lên chất lượng tín dụng; từ đó tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chết lượng tín dụng các ngân hàng hết sức cần thiết. Chính vì thế, em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Chi nhánh Thụy Khuê “ . Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank ),chi nhánh Thụy Khuê - Hà Nội được sự chỉ bảo của các anh chị cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Phan Thu Hà, em đã có điều kiện hiểu một cách sâu sắc hơn về tình hình các hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh và hoàn thành tốt được bài báo cáo của mình.
Mặc dù em đã cố gắng nhưng do khả năng chuyên môn, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập lại đúng vào dịp kỉ niệm 55 năm thành lập trường nên bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu xót. Mong các thầy cô chỉ bảo để em rút kinh nghiệm, và có bước chuẩn bị tốt hơn cho bài luận văn tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành Thank thầy giáo PGS.TS Phan Thu Hà và các anh chị tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Thụy Khuê, Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.












CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân
1.1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ thông thường là quan hệ vay mượn dựa trên những nguyên tắc :
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động sản....
Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi vay.
Trong quá trình phát triển lâu dài của nền sản xuất và lưu thong hàng hóa, quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển thông qua các hình thức tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn giữa Ngân hàng với khách hàng trong một thời gian nhất định và sau thời gian đó lượng vốn được hoàn trả cộng thêm phần lãi trên lượng vốn theo một lãi suất nhất định.
Tín dụng ngân hàng được biểu hiện qua các quan hệ sau : quan hệ tín dụng Ngân hàng với kinh tế Nhà nước, giữa Ngân hàng với kinh tế NQD, với các cá nhân, quan hệ tín dụng giữa các nước trên thế giới. Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng đồng thời vừa là người đi vay, vừa là người cho vây. Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân hay phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động trong xã hội. Trái lại, với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân. Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, còn tín dụng Ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và bút tệ - chủ yếu là bút tệ.
1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.

1.1.2 Mục tiêu của tín dụng ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tỷ lệ sinh lợi cao nhất của các NHTM
Không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi xuống mức lành mạnh theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng vòng quay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xã hội.
Tiếp tục mở rộng đối tượng cho vay đến tất cả các thành phần kinh tế, chú ý thích đáng việc cho vay đối với nông dân và các đối tượng chính sách góp phần khuyến khích phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng, địa phương.
1.1.3 Các loại hình tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
 Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
+Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản vay, có các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.1.4. Quy trình tín dụng
Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản của ngân hàng. Nó mang lại
doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên việc cho
vay là một vấn đề không đơn giản, nó mang lại khá nhiều rủi ro, bất trắc, vì vậy để đảm bảo cho hoạt động này có hiệu quả tích cực thì cần đảm bảo thực hiện cho vay theo đúng quy trình thủ tục đã được quy định. Quy trình cho vay đối với các đối tượng khác nhau cũng khác nhau. Và ở Việt Nam có quy định cụ thể về quy trình cho vay đối với các tổ chức tín dụng như sau:

1.1.4.1 Hình thành khoản vay.
Đối với cá nhân thì hầu hết các khoản vay được bắt đầu bằng việc khách hàng xin vay vốn, họ đến gặp nhân viên ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào đơn xin vay. Trong trường hợp cho vay kinh doanh, các doanh nghiệp thì thường bắt đầu bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng và thay mặt các hãng.
Đây chính là cơ hội đầu tiên để cán bộ ngân hàng tìm hiểu thông tin về doanhnghiệp và thuyết phục họ về một khoản vay.
1.1.4.2 Xử lý yêu cầu vay vốn.
Sau khi nhận được một yêu cầu vay vốn thì cán bộ ngân hàng cần xử lý yêu cầu vay vốn này. Với một khách hàng cá nhân thì anh ta cần trả lời đầy đủ các câu hỏi của cán bộ tín dụng, qua đó cán bộ có thể tìm hiểu về mục đích xin vay, tính cách và điều kiện, khả năng sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng qua đó có thể chấp nhận hay từ chối khoản vay.
Còn đối với doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin cần thiết về doanh nghiệp gồm các thông tin về quản lý, hành chính; thông tin về tình hình tài chính, về cá nhân; thông tin về khoản vay của doanh nghiệp. Việc thu thập hông tin không chỉ thông qua phỏng vấn, giấy tờ báo cáo của doanh nghiệp mà cán bộ còn phải đi xuống tận cơ sở sản xuất kinh doanh để quan sát, nghiên cứu. Ngoài ra còn phải điều tra thêm về các thông tin khác có liên quan đặc biệt là việc thực thi các quan hệ tín dụng trước đó của doanh nghiệp thông qua tiếp xúc với các chủ nợ trước đó. Xác định các thông tin doanh nghiệp đã cung cấp và khám phá các thông tin mới cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã xác định rõ thì ngân hàng còn có thể tư vấn cho khách hàng vay vốn về sự hợp lý của yêu cầu vay vốn và có thể gợi ý sự sửa đổi.
1.1.4.3 Đưa ra quyết định cho vay.
Sau khi đã tập hợp đầy đủ thông tin tài liệu thì bộ phận phân tích tín dụng sẽ tiến hành phân tích các báo cáo tài chính nhằm xác định xem dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách có đủ hoàn trả món vay hay không, sau đó sẽ chuẩn bị một bản báo cáo tóm tắt có kèm theo kết quả phân tích để gửi cho người có thẩm quyền xem xét. Từ đó rút ra kết luận chính xác về điểm mạnh điểm yếu trong yêu cầu xin vay của khách hàng. Sau khi đã xem xét khoản vay, chính sách tín dụng và mục đích, mục tiêu của ngân hàng, cán bộ phải đưa ra một quyết định có nên cho vay hay không và doanh nghiệp phải được thông báo ngay lậptức. Nếu yêu cầu được chấp thuận cán bộ tín dụng phải trao cho người vay danh mục các chứng từ cần thiết để ký kết khoản vay và đưa ra ngày dự tính ký kết.
1.1.4.4 Cấu trúc khoản vay, ký kết khoản vay.
Một khoản vay có cấu trúc hoàn hảo là khoản vay đáp ứng được nhu cầucụ thể của doanh nghiệp đồng thời cũng thoả mãn các tiêu thức tín dụng của ngân hàng. Cấu trúc của khoản vay gồm các yếu tố: lãi suất; thời hạn và lịch hoàn trả; sự đảm bảo; người bảo lãnh; các hạn chế và kiểm soát. Các yếu tố này phụ thuộc vào sự đàm phán thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp xin vay. Sau khi đã đạt được thoả thuận vay vốn thì hai bên cần xây dựng một hợp đồng tín dụng làm sao cho phù hợp với tình hình riêng biệt cụ thể và đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng. Và cuối cùng là việc ký kết khoản vay. Trước khi ký kết cần chuẩn bị lập ra một danh mục kiểm tra toàn bộ các chứng từ tài liệu cần thiết, và ngày ký kết phải có đầy đủ 2 bên, và đảm bảo cả 2 đều phải hiểu cặn kẽ giấy tờ vay vốn. Việc ký kết khoản vay được quản lý tốt sẽ có tácdụng rất lớn trong việc thúc đẩy mối quan hệ làm ăn tốt giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
1.1.4.5 Kiểm soát khoản cho vay.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 3
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân 3
1.1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng 3
2.1.2. Một số hoạt động của VPBank 30
2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư 32
2.1.2.3. Các hoạt động khác 33
2.1.2.4. Kết quả kinh doanh 36
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại VPBank Chi nhánh Thụy Khuê 37
2.2.1. Tình hình cho vay vốn 37
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 40
2.2.2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 40
2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ có đảm bảo 40
2.2.2.3. Chỉ tiêu nợ xấu 41
2.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay 43
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại VPBank Thụy Khuê 45
2.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 45
2.3.1.1. Nhân tố làm tăng chất lượng tín dụng 45
2.3.1.2. Nhân tố làm giảm chất lượng tín dụng 45
2.3.2. Biện pháp khắc phục 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 46
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng. 46
3.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng 46
3.1.2. Phương hướng phát triển 46
3.2. Những hạn chế làm giảm chất lượng tín dụng 46
3.3. Các giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng 46
3.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định. 47
3.3.2. Nâng cao chất lượng thông tin. 47
3.3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ 48
3.3.4. Các giải pháp khác 49
3.4. Một số kiến nghị với ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng 49
LỜI KẾT 51
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 53
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55



nhanh chóng nối mạng với toàn hệ thống và đăng kí nối mạng Internet cho các máy tính tại chi nhánh, các chi nhánh cần liên hệ chặt chẽ với các tổ chức nghiên cứu như Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam ( VCCI ) , trung tâm tín dụng ( CIC ), Cục Thống Kê, các báo và tạp chí chuyên nghành.
Đối với hoạt động xử lý thông tin, các chi nhánh cần phát triển một chương trình tính toán chuẩn dựa trên các phần mềm tin học thông dụng hiện nay như Exel. Mỗi khi cần phân tích tình hình tài chính của một khách hàng nào đó thì cán bộ tín dụng chỉ việc nhập số liệu vào và các chỉ số tài chính sẽ được tính toán ngay lập tức, đồng thời so sánh các chỉ số đó giữa các năm với nhau và so với chỉ tiêu trung bình của nghành. Như vậy, các cán bộ tín dụng có thể tập trung vào việc phân tích định tính và phân tích tình huống trong các điều kiện khác nhau. Quá trình này làm giảm rủi ro tín dụng có thể gặp phải và rút ngắn được thời gian thẩm định.
3.3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ
Yếu tố con người có tầm quan trọng đặc biệt trong mọi hoạt động xã hội nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng. Trong hoạt động của ngân hàng, nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng bởi khác với hoạt động kinh doanh khác, sự hoạt động của con người phải căn cứ vào đặc điểm khác nhau của đối tượng kinh doanh chủ yếu, còn trog ngân hàng, đối tượng kinh doanh chủ yếu là tiền tệ.
Trước tiên, trong chiến lược phát triển và đào tạo nhân lực, ngân hàng cần đánh giá chính xác thực trạng đội ngũ cán bộ nhân viên, phân loại theo nhiều cấp độ khác nhau, theo từng trình độ và từng loại nghiệp vụ . Có những hệ thống gồm nhiều chỉ tiêu đánh giá đúng trình độ năng lực của cán bộ ở mỗi vị trí công tác. Và để nâng cao chất lượng tín dụng thì không chỉ cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng mà còn cả đội ngũ cán bộ toàn ngân hàng. Vì hoạt động tín dụng có liên quan đến rất nhiều khâu của hệ thống, do đó, để hoạt động tín dụng được tiến hành trôi chảy và nhanh chóng thì cần có một lực lượng cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tác phong làm việc hiện đại trong toàn ngân hàng, chiến lược phát triển và đào tạo nhân sự phải được đặt trong sự phát triển chung toàn ngân hàng.
Ngày nay, do đòi hỏi của yêu cầu công việc, một cán bộ tín dụng không chỉ giỏi nghiệp vụ, mà còn có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực như nhà đất, chứng khoán, thẻ thanh toán, tin học ngoại ngữ. Những kiến thức về các mặt này thì các cán bộ tín dụng trẻ của VPBank còn nhiều hạn chế. Do vậy, VPBank cần có các chính sách khuyến khích việc mở rộng đào tạo các kiến thức cho cán bộ công nhân viên của mình. Hoạt động đào tạo tùy theo từng lĩnh vực mà có thể có những biện pháp áp dụng khác nhau.
Bên cạnh việc đào tạo kiến thức, VPBank phải luôn nhắc nhở các cán bộ nhân viên về mặt đạo đức nghề nghiệp, trung thực với cả ngân hàng và khách hàng. Đồng thời VPBank cũng cố gắng duy trì một văn hóa kinh doanh lành mạnh, môi trường làm việc vừa đảm bảo tính cạnh tranh, vừa thân thiện, gần gũi. Để thực hiện tốt công tác này, VPBank phải có một chế độ lương thưởng hợp lý, ràng buộc trách nhiệm của nhân viên vào khách hàng và sản phẩm ngân hàng.
Ngoài ra, VPBank cũng nên có kế hoạch tổ chức luân chuyển cán bộ trong các chi nhánh để lựa chọn những cán bộ nắm vững toàn bộ mọi nghiệp vụ tại chi nhánh cũng tránh cho cán bộ nhân viên sự nhàm chán trong công việc.
3.3.4. Các giải pháp khác
3.3.4.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngân hàng.
3..3.4.2. Đẩy mạnh công tác Marketing, quảng cáo.
3.3.4.3. Phát triển mô hình tín dụng thông qua các hiệp hội.
3.3.4.4. Linh hoạt trong việc xác định lãi suất cũng như yêu cầu tài sản thế chấp các món vay.
3.4. Một số kiến nghị với ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
VPBank cần có những quyết sách định hướng cho sự hoạt động của toàn hệ thống, nhất là trong môi trường kinh tế canh tranh gay gắt hiện nay. Cụ thể :
3.4.1. VPBank nên xây dựng cho mình một hệ thống thông tin tín dụng giữa các Ngân hàng chi nhánh nhằm hỗ trợ phát triển lẫn nhau.
3.4.2. Để giảm bớt thời gian thẩm định cho vay của các cán bộ tín dụng, Ngân hàng nên nghiên cứu và phát triển một hệ thống báo cáo tài chính với những nội dung chuẩn để cung cấp cho những khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo ra một chuẩn mực chung.
3.4.3. Ban điều hành nên chủ động hay cho phép các chi nhánh tham gia với tư cách là thành viên của quỹ bảo lãnh tín dụng, của hiệp hội phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các dự án phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thu thập thông tin chính xác hơn, cập nhật hơn và từ đó chủ động tiếp cận với khách hàng cần vay vốn.
3.4.4. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại như : cho vay tiêu dùng bằng cách phát hành thẻ tín dụng hay thẻ thanh toán , ngân hàng qua điện thoại...
3.4.5. Phát triển mạnh tín dụng tiêu dùng. Để tạo nên những ưu thế riêng cho mình trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, VPBank cần triển khai thêm nhiều sản phẩm mới trong cho vay tiêu dùng như cho vay để mua sắm các tiện nghi sinh hoạt đắt tiền để cải thiện cuộc sống như máy tính xách tay, dàn máy nghe nhạc hiện đại...những thiết bị đso đều có giá trị lớn và được người dân ưa chuộng. Tuy nhiên việc sử dụng các sản phẩm này còn hạn chế vì thu nhập của người dân có giới hạn, mức lương hàng tháng không cho phép họ mua sắm những thiết bị đắt tiền vậy trong cùng một thời điểm. Nhưng nếu có triển khai cho vay tiêu dùng các thiết bị này, ngân hàng không những tăng nhanh về doanh số cho vay mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu vật chất của người dân, chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể.

LỜI KẾT
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc thế ( WTO ) đã tạo ra một sức ép cạnh tranh rất lớn đối với các chủ thể trong nền kinh tế nói chung và đối với hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng trong đó có cả VPBank. Vậy để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện như hiện nay, VPBank cũng như các NHTM khác cần nỗ lực không ngừng để nâng cao vị thế của mình bằng cách tự đổi mới, tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính, phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng tín dụng...nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng mình.
Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng là một trong những mục tiêu quan trọng không chỉ với VPBank mà ngân hàng nào cũng vậy. Một lần nữa có thể khẳng định, hoạt động tín dụng vừa đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, vừa tiềm ẩn các rủi ro có thể đưa ngân hàng đến bên bờ của sự phá sản. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng mình – những kết quả đạt được, những hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế để đưa ra các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng là điều hết sức cần thiết, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng, nâng cao vị thế cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời kì hội nhập.
Để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại VPBank, chuyên đề đã đạt được những kết quả sau :
- Phân tích một cách hệ thống và khoa học thực trạng chất lượng tín dụng tại VPBank trong thời gian qua. Những kết quả đạt được, những hạn chế và những nguyên nhân trong chất lượng tín dụng tại VPBank.
- Từ những lý luận và phân tích thực tiễn nêu trên, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại VPBank, từ đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, làm tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng.
Do điều kiện, phạm vi nghiên cứu và khả năng có hạn nên chuyên đề khó trảnh khỏi những hạn chế. Em mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo cũng như ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong ngân hàng để chuyên đề có ý nghĩa thiết thực hơn trong việc áp dụng vào thực tế.
Em xin chân thành Thank cô giáo hướng dẫn PGS.TS Phan Thu Hà, giảng viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, cùng các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng- Tài chính, các cô chú, anh chị tại Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Thụy Khuê đã tạo điều kiện giúp đỡ và có những ý kiến đóng góp quý báu để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3 Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của công ty cổ phần Bình Dương Star Quản trị Chất lượng 0
D Nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên kinh doanh của công ty TNHH manulife Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phần buông phòng của kháchsạn Brilliant Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
C Em nhờ ad tải hộ em giúp tài liệu Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2018 Sinh viên chia sẻ 1
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong công tác Quân sự Quốc phòng địa phương Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top