Download miễn phí Đề tài Quyền tự do kinh doanh và quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh trong luật doanh nghiệp





NỘI DUNG

I: Những vấn đề lý luận chung.

1/ Nền kinh tế thị trường và quyền tự do kinh doanh.

2/ Thế nào là quyền tự do kinh doanh và quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh.

II: Quyền tự do kinh doanh và quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh trong “luật doanh nghiệp tư nhân” và “luật công ty”.

1/ Những vấn đề pháp lý.

2/ Thực trạng.

III: Quyền tự do kinh doanh và quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh trong” luật doanh nghiệp”.

1/ Tính tất yếu của sự ra đời luật doanh nghiệp.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ong đó có khoảng hơn 10 triệu làm việc trong công ty TNHH, Công Ty CP, DNTN với số lượng lao động rất lớn như vậy giải quyết rất nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội và khẳng định hiệu quả của việc tạo ra quyền tự do kinh doanh.
Có rất nhiều ngành nghề được các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh Điện tử tạo ra bước đột phá cho ngành sản xuất. Tuy nhiên chủ yếu thương mại, dịch vụ sản xuất công nghệ, đòi hỏi phải thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngành nghề mũi nhọn như điện tử.
III) Quyền tự do kinh doanh và quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh gắn với Luật Doanh Nghiệp (12 - 6 - 99)
1) Tính tất yếu ra đời LDN.
Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân ra đời đã đánh dấu mốc quan trọng của quá trình thực hiện đường lối đổi mới kinh tế ở Việt Nam thực tế cho thấy rằng hai luật đã có những đóng góp tích cực và sự phát triển của hiện thực đất nước trong hơn 8 năm qua. Tuy nhiên quá trình thực hiện bên cạnh những mặt hạn chế không thể không khắc phục.
Trước yêu cầu của công cuộc phát triển đất nước, cụ thể hơn đó là yêu cầu tiếp tục cải cách nền kinh tế trong giai đoạn đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ đặt ra nhiều vấn đề mới mà Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân không giải quyết được.
Kinh nghiệm của các nước đi trước đặc biệt là Trung Quốc, Hungari và các nước ASEAN thấy răng có một luật thống nhấy điều chỉnh luật của các doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu một xu hướng thời đại cũng chỉ có như vậy mới thúc đẩy được quyền tự do kinh doanh quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh.
Hơn nữa trong tình hình đất nước ta đang rất đói kém, thiếu vốn trầm trọng tư tưởng lạc hậu còn phổ biến thì một đạo luật mở đường cho việc tự do kinh doanh, tự do lựa chọn ngành nghề thu hút được mọi nguồn lực để phát triển kinh tế tạo ra nền văn hoá mơí giầu bản sắc dân tộc song cũng đầy năng động sáng tạo trong phát triển kinh tế.
Trước những yêu cầu cấp thiết như vậy thì luật doanh nghiệp đã ra đời vào ngày 12/6/1990 và có hiệu lực 1/1/2000.
2) Những vấn đề pháp lý mới nhằm tăng cường quyền tự do kinh doanh và quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh,
Vấn đề pháp lý mới đầu tiên được đề cập ở đây chính là quyền tự do trong việc thành lập doanh nghiệp từ việc phải “xin - cho” ở trong Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty với thủ tục thành lập có đơn xin thành lập hay với quy đinh mới của pháp luật thì việc đăng ký kinh doanh chỉ qua một bước một đó là đăng ký kinh doanh mà nó thể hiện quyền tự do kinh doanh được trả về cho chủ của nó biến nó trở thành sự thực đi vào cuộc sống. Sự giảm bớt một khâu gây rất nhiều phiền hà trong việc thành lập doanh nghiệp đã giảm đi rất nhiều phiền toái trong việc thành lập của chủ đầu tư, điều này đã khuyến khích họ tích cực đầu tư và muốn thành lập doanh nghiệp. Việc giảm đi một phần của việc thành lập đã tạo điều kiện giảm biên chế nhà nước, làm các thủ tục hành chính gọn nhẹ tránh được tệ nạn tham ô, hối lộ sách nhiễu những người muốn thành lập doanh nghiệp điều này cũng tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá cơ quan đăng ký kinh doanh làm cho nó chuyên nghiệp và làm việc có hiệu quả hơn.
Không những giảm bớt một khâu trong thành lập doanh nghiệp chỉ còn việc đăng ký kinh doanh, mà việc đăng ký kinh doanh cũng được quy định một cách gọn và hợp lý hơn.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
- Đơn đăng ký kinh doanh.
- Điều lệ công ty
- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, danh sách thành viên đơn vị công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định, phải có thêm xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy đinh của pháp luật.
đơn đăng ký kinh doanh gồm:
- Tên chủ doanh nghiệp .
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
- Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh
- Vốn điều lệ doanh nghiệp, công ty, vốn đầu tư ban đầu chủ doanh nghiệp tư nhân
- Phần vốn góp của mọi thành viên đối với công ty TNHH và công ty hợp doanh số cổ phần mà cơ quan đóng sáng lập đăng ký mua, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần.
- Họ tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, người thay mặt theo pháp luật của công ty cổ phần, công ty TNHH của tất cả các thành viên hợp danh.
Qua hồ sơ ta thấy đã được tinh giảm rất nhiều, đã bãi bỏ một số yêu cầu chủ yếu chỉ mang tính hình thức như phản ánh kinh doanh, biện pháp bảo vệ môi trường và quy định những vấn đề cụ thể những vấn đề mang tích thủ tục còn việc kê khai còn cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về thủ tục. Như vậy, đã thể hiện quyền tự do kinh doanh ở đây tương đối rộng rãi cho phép mọi người tự kê khai và tự chịu về hoạt động kinh doanh sau này quy đinh rõ quyền và trách nhiệm của mọi người dẫn đến hiệu quả pháp luật. Việc tinh giảm điều khiến cho việc thành lập doanh nghiệp nhanh chóng hơn nữa đưa ra ý tưởng kinh doanh vào thực tiễn hành động khuyến khích mọi người đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo động lực cho thực hiện quyền tự do kinh doanh và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong đơn đăng ký kinh doanh ta thấy đã bỏ quy đinh bắt buộc có vốn pháp định đối với hầu hết các ngành nghề, đây là một bước đột phá thể hiện trong tư duy của những người làm luật nước ta. Họ đã chuyển từ tư duy sẽ cho mọi người kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật cho phép sang tư duy cho kinh doanh những ngành mà pháp luật không cấm điều này mở rộng quyền tự do kinh doanh đặc biệt là quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh mà mỗi ngành quy đinh có vốn pháp định thì chỉ được kinh doanh những ngành mà nhà nước quy định trong danh mục vốn pháp định mà không được kinh doanh những ngành khác thì chỉ những ngành pháp luật cấm không được kinh doanh thì còn lại một người được kinh doanh ngành nghề kinh doanh, tạo điều kiện cho việc hoạt động ngành nghề mới. Với việc bỏ vốn pháp định cũng tạo điều kiện cho mọi người muốn sự đầu tư có sự lựa chọn đầu tư vào những ngành mà họ đánh giá là có lợi nhất thông kê mức vốn của họ từ đó dẫn đến hiệu quả đầu tư cao làm cho nền kinh tế phát triển. Đồng thời thu hút được vốn từ nguồn nhàn dỗi do kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.
Tuy nhiên vẫn còn một số ngành cần có vốn pháp định suất phát từ đặc diểm kinh tế cần có một số vốn nhất định đối với những ngành nghề này do nó có ảnh hưởng trên kinh tế chính trị.
Cùng với việc giảm bớt thủ tục điều kiện kinh doanh thì nhà nước ta cũng đã có một bước nhảy vọt với quy định bãi bỏ một số giấy phép kinh doanh khoảng 180 giấy phep đây là một biện pháp nữa nhằm thúc đẩy tự do kinh doanh, việc xoá 180 giấy cũng còn nhiều vấn đề do sự chưa thống nhất trong việc bãi bỏ giấy, trong khi chỉ có hiệu lực với doanh nghiệp trong luật doanh nghiệp. Tuy nhiên cần được áp dụng rộng rãi với mọi hình thức doanh nghiệp.
- Thứ nhất vì thị trường cần có sự bình đẳng của các loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau không thể một doanh nghiệp chịu giấy phép còn doanh nghiệp khác thì không cần.
- Thứ hai: Dựa trên cách giải thích pháp luật thông dụng đó giải thích pháp luật phải có lợi cho chủ thể nghĩa là cần bãi bỏ mọi đối tượng.
Không những tính giảm thủ tục đăng ký kinh doanh mà còn mở rộng đối tượng điều chỉnh đăng ký kinh doanh theo điều kiện 1 Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật công ty “ Công dân Việt Nam dư 18 tuổi, tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội có quyền góp vốn đầu tư hay tham gia thành lập công ty TNHH, CTCP” theo điều 1 Luật doanh nghiệp tư nhân thì công dân Việt Nam đủ 18 tuổi có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Nhưng theo điều 9 Luật doanh nghiệp thì có những tổ chức có quyền thành lập và quyền lập doanh nghiệp trừ những người không dược thành lập theo quy định của luật này.
ở trên ta thấy rằng đối tượng được thành lập doanh nghiệp đã mở rộng không những cho những người nước ngoài định cư ở Việt Nam họ cũng coi như là một người dân của Việt Nam do vậy khi nhà nước ta cho phép họ thành lập doanh nghiệp đây cũng là việc mở rộng quyền tự do kinh doanh của luật doanh nghiệp. Không những vậy luật doanh nghiệp còn ,mở rộng đối tượng được thành lập công ty đó là một tổ chức mà không có tư cách pháp nhân cũng có quyền thành lập công ty.
Không những luật doanh nghiệp mở rộng đối tượng được thành lập doanh nghiệp mà nó còn tạo cơ hội cho chủ đầu tư lựa chọn các loại hình doanh nghiệp để đầu tư nhiều hơn đây cũng là vấn đề dẫn đến quyền tự do lựa chọn hình thức kinh doanh được mở rộng điều này thể hiện việc trong luật doanh nghiệp đã có quy định thêm hai hình thức doanh nghiệp mới đó là Công Ty TNHH và công ty hợp doanh. Với việc quy định thêm hai hình thức doanh nghiệp mới này nó đã cho thấy đất nước ta rất chú ý đến sự phù hợp của hình thức kinh doanh với ngành nghề kinh doanh. Đối với ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, có yêu cầu về uy tín nghề nghiệp lớn thì việc thành lập công ty vấn đề vốn góp không được đánh gía quan trọng hơn uy tín, danh dự trình độ do vậy ở những ngành này đòi hỏi phải có hình thức doanh nghiệp ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top