Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LờI Mở ĐầU

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức lao động là một đòi hỏi khách quan của hầu hết các công ty trong nền kinh tế thị trường. Đây là vấn đề tương đối rộng và có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi lẽ đối tượng là những người lao động cũng như các vấn đề liên quan đến quá trình lao động trong Công ty. Nó liên quan đến những người làm việc trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, những người làm những công việc chuyên môn và lãnh đạo sản xuất về mọi mặt.
Tổ chức lao động có tác dụng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để Công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì phải không ngừng hoàn thiện Tổ chức lao động cho Công ty. Hoàn thiện tổ chức lao động cần có sự tham gia của tất cả các cán bộ công nhân viên chức trong Công ty thì mới có hiệu quả tốt được. Vấn đề này có liên quan trực tiếp đến người lao động trong Công ty. Tổ chức lao động không phải ngày một, ngày hai mà hoàn thành được mà nó phải trải qua một thời gian và cần có phương pháp thì mới đạt được hiệu quả cao. Bới đây là một vấn đề rộng liên quan đến toàn bộ các hoạt động của Công ty nên cần có những phương pháp cũng như đề suất của tất cả các cán bộ công nhân viên chức của Công ty.
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, trang bị kiến thức tại trường và qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế tại Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5 thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. tui đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty lắp máy và xây dựng số 5”.
Mặc dù đã làm hết sức mình nhưng đây là vấn đề tương đối rộng, vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ của cô hướng dẫn thực tậpôThS. Nguyễn Thanh Vân cùng các thầy cô trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5.
hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty
lắp máy và xây dựng số 5

I. Vai trò và nội dung của Tổ chức lao động
1. Khái niện về Tổ chức lao động.
- Khái niệm: Tổ chức lao động là tổ chức quá trình hoạt động của con người, trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau nhằm đạt được mục đích của quá trình đó.
- Có thể nói Tổ chức lao động là một phạm trù gắn liền với lao động sống, với việc đảm bảo sự hoạt động của sức lao động. Thực chất, Tổ chức lao động trong phạm vi một tập thể lao động nhất định là một hệ thống các biện pháp đảm bảo sự hoạt động lao động của con người nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và sử dụng đầy đủ nhất các tư liệu sản xuất.
- Tổ chức lao động giữ vị trí quan trọng trong tổ chức sản xuất, do vai trò quan trọng của con người trong quá trình sản xuất nhất định. Vì cơ sở kỹ thuật của con người trong quá trình sản xuất dù hoàn thiện như thế nào chăng nữa, quá trình sản xuất cũng không thể tiến hành được nếu không sử dụng sức lao động, không có sự hoạt động có mục đích của con người đưa cơ sở đó vào hoạt động. Do đó lao động có tổ chức của con người trong bất kỳ xí nghiệp nào cũng là điều kiện tất yếu của hoạt động sản xuất, còn tổ chức lao động là một bộ phận cấu thành của tổ chức quá trình sản xuất. Tổ chức lao động không chỉ cần thiết trong lĩnh vực sản xuất vật chất mà nó cũng cần thiết trong các tập thể lao động thuộc các lĩnh vực không sản xuất vật chất.
2. Nội dung của Tổ chức lao động.
2.1 Tuyển dụng lao động.
- Khái niệm: Tuyển dụng là một quá trình nhằm thu hút những người lao động từ những nguồn khác nhau cho vị trí công việc trống và lựa chọn ra người phù hợp cho vị trí công việc đó.
* Nội dung của tuyển dụng gồm 2 quá trình liên tiếp:
- Tuyển mộ: Là quá trình tìm kiếm, thu hút những người lao động ở các nguồn khác nhau cho vị trí công việc trống. Kết quả tạo ra một tập hợp ứng viên.
+ Nguồn và phương pháp tuyển mộ:
Nguồn bên trong: Những lao động đang ký kết Hợp đồng lao động với tổ chức thường áp dụng với vị trí cao hơn mức khởi điểm của 1 nghề.
Phương pháp 1: Sử dụng bảng “ Niêm yết cộng điểm” Là phương pháp tuyển người công khai trong nội bộ thông qua bản thông báo tuyển người được gửi cho mọi thành viên của tổ chức để mọi người tự ứng thí vị trí công việc.
Bốn nội dung của bản thông báo:
Chức danh.
Nhiệm vụ và trách nhiệm.
Yêu cầu đối với ứng viên (Chú ý đến quá trình làm việc, kinh nghiệm làm việc ở tổ chức).
Hồ sơ cần hoàn thành và giới hạn thời gian nộp.
Phương pháp 2: Phương pháp sử dụng sự giới thiệu của công nhân viên (Phương pháp bỏ phiếu tín nhiệm).
Nguồn và phương pháp tuyển mộ bên ngoài:
Nguồn bên ngoài: Những lao động bên ngoài hiện thời không ký kết hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào khác.
Phương pháp:
Quảng cáo, lựa chọn kênh quảng cáo phù hợp. Thiết kế quảng cáo ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn.
Sử dụng trung tâm giới thiệu việc làm.
Sử dụng sự giới thiệu của công nhân viên.
- Tuyển chọn: Là quá trình sàng lọc trong số những người dự tuyển để lựa chọn người phù hợp nhất với yêu cầu công việc của tổ chức.
+ Vai trò của bộ phận chuyên trách Nguồn nhân lực:
Họ là người xây dựng ra các văn bản, thủ tục.
Lựa chọn các bước và quản lý các quá trình.
Chịu trách nhiệm sàng lọc bình bầu để lựa chọn một số người phù hợp nhất đưa đến bộ phận cần người và trưởng các bộ phận sẽ ra quyết định cuối cùng.
+ Các bước tiến hành:
Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ.
xuất, của phương pháp công nghệ và biểu hiện như là quy luật của những tỷ lệ và tương quan chặt chẽ.
* Các hình thức phân công lao động trong xí nghiệp:
- Phân công lao động theo chức năng: Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất định, căn cứ vào vị trí và chức năng chính của xí nghiệp. tuỳ từng trường hợp vào tính chất của các chức năng được hoàn thành mà toàn bộ công nhân viên chức của xí nghiệp được chia ra thành nhiều nhóm chức năng.
- Phân công lao động theo Trình độ : Là hình thức phân công lao động trong đó tuỳ theo trình độ mà phân công công việc sao cho hợp lý.
+ Đây là hình thức phân công liên quan đến trình độ chuyên môn của các cán bộ chuyên môn cũng như trình độ lành nghề của người công nhân khác nhau để bố trí công việc sao cho hợp lý. Có thể nói dựa theo trình độ chuyên môn của những người được đào tạo qua các trường để bố trí công việc sao cho hợp lý. Còn những công nhân lành nghề thì tuỳ theo trình độ tay nghề của họ mà bố trí công việc sao cho hợp lý với trình độ tay nghề của họ. Để họ vừa thực hiện tốt công việc của mình mà bên cạnh đó vẫn nâng cao được trình độ tay nghề của các cán bộ chuyên môn cũng như người lao động.
+ Hình thức phân công này đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo phải nắm được chuyên môn, nghiệp vụ của từng người cũng như trình độ thực tế của từng người sao cho hợp lý nhất. Muốn làm được điều này thì người lãnh đạo cần đi sâu, đi sát với người lao động để hiểu họ và phân công họ vào những vị trí công việc sao cho hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phân công lao động theo nghề nghiệp: Là hình thức phân công lao động trong đó tuỳ theo nghề nghiệp của người lao động mà phân công sao cho chính xác. Tức là người được đào tạo nghề nghiệp nào thì phân công theo nghề nghiệp đó để họ phát huy được năng lực của mình trong công việc.
+ Hình thức phân công lao động này nhằm phát huy những gì mà người lao động đã được đào tạo. Tức họ được đào tạo gì thì mình cần phân công cho họ làm công việc ấy để phát huy được trình độ nghề nghiệp của họ ngày càng tăng lên. Đây là vấn đề rất là quan trọng bởi phân công lao động theo đúng nghề nghiệp thì sẽ phát huy được năng lực của người lao động và công việc thực hiện sẽ tốt.
+ Hình thức phân công lao động này nhằm sử dụng trình độ lành nghề của công nhân phù hợp với mức độ phức tạp của công việc. Mức độ phức tạp của công việc được đánh giá theo 3 tiêu thức:
Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau.
Mức độ chính xác về kỹ thuật khác nhau.
Mức độ quan trọng khác nhau.
ứng với những mức độ phức tạp khác nhau của công việc đòi hỏi những công nhân có trình độ lành nghề khác nhau. Trình độ lành nghề của công nhân thể hiện ở các mặt sau:
Sự hiểu biết của công nhân về quá trình công nghệ, về thiết bị.
Kỹ năng lao động và kinh nghiệm sản xuất.
2.3 Thù lao lao động.
- Khái niệm: Thù lao lao động là tất cả những gì mà người lao động nhận được thông qua quan hệ thuê mướn giữa người lao động và người sử dụng lao động.
* Thù lao lao động bao gồm:
- Thù lao tài chính gồm thù lao Trực tiếp và Gián tiếp:
+ Trực tiếp gồm: Tiền lương, thưởng, hoa hồng, phân chia năng suất hay lợi nhuận cho cá nhân, nhóm hay tập thể.
+ Gián tiếp gồm: Phúc lợi, bảo hiểm, cổ phiếu.
- Thù lao phi tài chính gồm:
+ Bản thân công việc: Nhiệm vụ có thích thú không, trách nhiệm vai trò của công việc trong tổ chức, cơ hội cấp trên nhận biết và đánh giá, cơ hội thăng tiến.
+ Môi trường làm việc: Đồng nghiệp, bầu không khí làm việc, giờ làm việc.
- Khái niệm: Tiền lương là những khoản tương đối ổn định mà người lao động nhận được trong những khoảng thời gian nhất định.
* Tiền lương dưới các góc độ khác nhau:
- Góc độ kinh tế.
+ Tiền lương được xác định bởi quan hệ cung cầu.
+ Tiền lương là khoản tiền bỏ ra để được một lượng lao động mong muốn.
+ Tầm quan trọng của tiền lương: Thu hút và duy trì nguồn nhân lực.
- Góc độ khoa học:
Giá trị lao động = Giá trị công việc.
+ Có thể đo lường được giá trị công việc.
+ Việc chi trả tiền lương phụ thuộc sự đóng góp vào mục tiêu của tổ chức.
+ Thiết lập được các phương pháp đánh giá giá trị công việc.
+ Tầm quan trọng của cân bằng nội bộ. Tính được chênh lệnh công việc của mỗi người làm việc trong doanh nghiệp.
- Tâm sinh lý.
+ Tầm quan trọng của sự hài lòng các nhu cầu của con người.
+ Thái độ của người lao động, động lực làm việc.
- Luật pháp: Tôn trọng luật pháp như tiền lương tối thiểu, làm việc ngoài giờ.
- Xã hội học:
+ Tiền lương hay thù lao là biểu tượng của sự đánh giá vị trí của một người trong xã hội.
+ Uy tín.
+ Sự thành công trong nghề nghiệp.
2.4 Vấn đề tổ chức phục vụ nơi làm việc.
- Khái niệm: Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bị thiết bị các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đã xác định.
- Trong sản xuất, nơi làm việc rất phong phú và đa dạng. Có thể phân chia nơi làm việc theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức là một giác độ để nhận thức về nơi làm việc, từ đó giúp ta phân tích, đánh giá một cách toàn diện về nơi làm việc.
- Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc, trang bị nơi làm việc những thiết bị công cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo một trật tự nhất định.
* Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung chủ yếu
KếT LUậN

Qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển va tình hình thực tế của Công ty Lắp máy và xây dựng số 5. Chúng ta thấy rằng đây là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, lắp đặt thiết bị, gia công chế tạo. Các công trình và sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú về tính chất chuyên môn cũng như sản phẩm công trình của Công ty có mặt ở khắp các tỉnh và thành phố trong cả nước. Bên cạnh đó Công ty cũng gặp nhiều khó khăn chủ quan và khách quan, một trong các khó khăn đó là Tổ chức lao động chưa đạt hiệu quả như mong muốn và cần hoàn thiện Tổ chức lao động trong Công ty. Trong phạm vi chuyên đề thực tập này nhờ sự giúp đỡ của Cán bộ công nhân viên trong Công ty, tui xin rút ra một số giải pháp nhằm đóng góp Hoàn thiện Tổ chức lao động của Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5. Bên cạnh đó còn có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập ThS. Nguyễn Thanh Vân và cô Ngô Thị Tuyên đã tận tình hướng dẫn tui hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành Thank ThS. Nguyễn Thanh Vân, cô Ngô Thị Tuyên cùng các thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và các cán bộ công nhân viên chức trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

nuputa

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện tổ chức lao động ở công ty lắp máy và xây dựng số 5





LỜI MỞ ĐẦU .1

I. Vai trò và nội dung của Tổ chức lao động. 2

1. Khái niện về Tổ chức lao động. 2

2. Nội dung của Tổ chức lao động. 2

2.1 Tuyển dụng lao động. 2

2.2 Phân công và hiệp tác lao động lao động. 4

2.3 Thù lao lao động. 6

2.4 Vấn đề tổ chức phục vụ nơi làm việc. 7

2.5 Năng xuất lao động. 3. Sự cần thiết phải hoàn thiện Tổ chức lao động. 9

3.Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động 9

II. Thực trạng Tổ chức lao động tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 5. 10

1. Đặc điểm của Công ty có ảnh hởng đến Tổ chức lao động. 10

1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 10

1.2 Cơ cấu tổ chức. 11

1.3 Chức năng nhiệm vụ. 11

1.4 Đặc điểm về lao động. 13

2. Phân tích thực trạng Tổ chức lao động. 16

2.1 Tuyển dụng lao động.1 16

2.2 Phân công và hiệp tác lao động. 18

2.2.1. Phân công lao động 18

2.2.2. Hiệp tác lao động 32

2.3 Thù lao lao động. 35

2.4 Vấn đề tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 45

3. Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất và thu nhập của người lao động. 48

3.1 Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất. 48




/tai-lieu/de-tai-hoan-thien-to-chuc-lao-dong-o-cong-ty-lap-may-va-xay-dung-so-5-93881/


Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đơn vị biết, phòng Tổ chức Lao động làm hợp đồng thử việc từ 3 đến 6 tháng. Nếu trong thời gian thử việc cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được phân công, chấp hành nội quy lao động, đơn vị tiến hành làm thủ tục tuyển chính thức và ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
2.2 Phân công và hiệp tác lao động.
2.2.1. Phân công lao động
Phân công lao động là việc chia nhỏ toàn bộ công việc được giao cho từng người hay nhóm người, chính là việc gắn họ với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động, đặc biệt là quy trình công nghệ và trang bị kỹ thuật cùng với các yếu tố tâm sinh lý mà phân công. Công ty có các hình thức phân công lao động như sau:ng lao động.
* Phân công lao động theo chức năng.
Đó là sự tách riêng các hoạt động lao động thành các chức năng lao động xác định căn cứ vào vị trí, vai trò của từng chức năng lao động so với quá trình sản xuất sản phẩm. Phân công lao động theo chức năng tạo nên cơ cấu lao động chung cho toàn nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng, thực hiện các mối liên hệ chức năng, việc tổ chức thông tin và xử lý thông tin. Đồng thời phụ thuộc vào chất lượng lao động được thu hút và bố trí trong các bộ phận chức năng.
Để hiểu rõ hơn tình hình phân công lao động theo chức năng của công ty ta xem xét bảng sau:
Bảng phân công lao động theo chức năng năm 2006
STT
Chức năng
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)
1
Cán bộ quản lý
162
17,16
2
Công nhân
765
80,93
3
Lao động phổ thông
18
1,91
Tổng
945
100
Trong đó: cán bộ quản lý bao gồm:
- Cán bộ lãnh đạo có Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung Công ty.
+ Giám đốc công ty: Công ty là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc Công ty giúp việc giám đốc thực hiện đúng chức năng.
+ Kế toán Trưởng giúp Giám đốc quản lý, sử dụng nguồn vốn, tổ chức thực hiện công tác tài chính trong Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc được giao.
- Các phòng ban trong Công ty: Các trưởng phòng, Phó phòng do Giám đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm và chịu sự điều hành của Giám đốc hay phó Giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả những công việc được giao.
+ Chức năng Phòng Tổ chức – Hành chính: Theo dõi nhân lực và điều động theo dõi nhân lực trong toàn Công ty. Quản lý theo dõi Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, công tác bảo vệ điều xe, quản lý công tác văn phòng của Công ty.
+ Chức năng Phòng Kinh tế – Kỹ thuật: Lập dự toán, quyết toán công trình, tham gia đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, quản lý, chỉ đạo kỹ thuật thi công các công trình.
+ Phòng Kế hoạch – Vật tư : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, mua vật tư và nhập xuất vật tư cho toàn Công ty.
- Đội trưởng do Giám đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm.
+ Đội trưởng quản lý trực tiếp đội phó và các tổ trưởng. Đội trưởng trực tiếp chỉ đạo sản suất, thành lập các đội sản xuất, điều động nhân lực trong đội.
+ Tổ trưởng sản xuất quản lý các công nhân trong đội bao gồm các loại công nhân: Công nhân Xây dựng, công nhân cơ giới, công nhân Lắp máy, công nhân cơ khí, lao động phổ thông.
* Phân công lao động theo trình độ.
- Đây chính là những yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật của công việc mà bố trí công nhân có tay nghề, trình độ đào tạo cho phù hợp với công việc được giao. Hình thức này sẽ đảm bảo sự chính xác nhất, sự thích nghi nhất của người lao động đối với công việc mà cho phép đánh giá thực chất lao động của người thợ.
Bảng 5. Phân công lao động theo trình độ của công nhân
CBCN
CBCV
1
2
3
4
5
6
7
Tổng
1
18
50
68
2
150
228
5
383
3
32
111
38
181
4
15
36
35
86
5
34
5
39
6
6
10
16
7
8
8
Tổng
18
200
260
131
108
46
18
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Qua biểu trên ta thấy trong các đội công trình cấp bậc công nhân đều cao hơn đều cấp bậc công việc bình quân. Cụ thể:
Khi đó ta tính được hệ số đảm nhiệm công việc:
Hđn =
Theo tiêu chuẩn thì Hđn thuộc (0,95; 1,05) là thể hiện mối quan hệ giữa mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân hợp lý. ở đây Hđn = 0,786ẽ (0,95; 1,05), những do CBCVBQ < CBCNQB nên sự không hợp lý ở đây chủ yếu là do những công nhân có bậc cao lại làm những công việc có bậc thấp.
Nguyên nhân ở đây là do sự phân công công việc của Công ty chưa được rõ ràng. Vì công việc của Công ty thường biến động nên sự phân công cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc còn chưa đựơc phù hợp, còn lãng phí trình độ của công nhân trong công việc. Nên nhiều khi chưa phát huy được hết tay nghề của người công nhân.
*Phân công lao động theo nghề nghiệp.
Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau, tuỳ theo tính chất đặc điểm nghề nghiệp để thực hiện chúng.
Bảng 6. Phân công lao động theo nghề nghiệp được đào tạo và nghề trong sản xuất năm 2004.
CV phân công
Nghề ĐT
CN xây dựng
CN cơ giới
CN lắp máy
CN cơ khí

phổ thông
CN xây dựng
78
CN cơ giới
43
CN lắp máy
409
CN cơ khí
270
LĐ phổ thông
16
Nguồn: Công ty Lắp máy và xây dựng số 5
Qua bảng trên ta thấy, có 270 người làm trái với ngành nghề đào tạo của mình, được đào tạo nghề cơ khí nhưng lại làm nghề lắp máy, nguyên nhân là do sự biến động công việc của Công ty. Khi nhận được nhiệm vụ nhu cầu ngành lắp máy nhiều, thì công nhân nghề cơ khí sẽ chuyển sang nghề lắp máy để đáp ứng yêu cầu của công việc theo đúng tiến độ thi công.
Bảng 7. Phân công lao động theo nghề nghiệp được đào tạo và nghề trong sản xuất năm 2005.
CV phân công
Nghề ĐT
CN xây dựng
CN cơ giới
CN lắp máy
CN cơ khí

phổ thông
CN xây dựng
77
CN cơ giới
43
CN lắp máy
403
CN cơ khí
264
LĐ phổ thông
16
Nguồn: Công ty Lắp máy và xây dựng số 5
Qua bảng ta thấy, năm 2005 có 264 người làm việc trái với ngành nghề họ được đào tạo. Họ được đào tạo bên ngành cơ khí nhưng không làm công việc cơ khí mà lại làm công việc lắp máy. So với năm 2004, số người làm trái ngành nghề đào tạo đã giảm: 6 người tương đương 2,22%. Tỷ lệ giảm này là rất nhỏ so với lượng công nhân đang làm trái nghành nghề.
- Tại Công ty phụ thuộc công việc được giao ở các công trình và thời điểm lực lượng lao động hiện có để điều động, phân công nhiệm vụ. Khi có công việc được giao thì phân công lao động theo nghề nghiệp thường biến động. Tức là khi công việc của Công ty nhiều thì công nhân thường không làm đúng nghành nghề đào tạo của mình.
- Còn thực tế: Lực lượng lao động được phân công nhiệm vụ theo nghề nghiệp. Khi công việc ổn định thì phân công lao động theo nghề nghiệp thường chính xác. Bởi phâng công lao động theo nghề nghiệp chính xác thì đem lại hiệu quả công việc cao và chất lượng tốt.
- Dựa vào nhiệm vụ được giao điều người do phòng Tổ chức. Dựa vào công việc được giao mà phòng Tổ chức điều người sao cho đúng với nghề nghiệp đào tạo.
2.2.2. Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu lao động tạo ra, nhằm phối hợp hoạt động giữa các thành viên lại với nhau tạo nên một cơ cấu thống nhất.
Mối quan hệ hiệp tác trong Ban giám đốc công ty.
- Giám đốc quy định thời gian sinh hoạt của Ban giám đốc, mỗi tháng Ban giám đốc họp một lần.
- Giám đốc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng và các nhiệm vụ chính trị, xã hội liên quan đến Công ty để cùng thảo luận và bàn biện pháp thực hiện. Khi thảo luận thống nhất, giám đốc kết luận quyết định phương án thực hiện, Ban giám đốc chấp hành thực hiện
Mối quan hệ hiệp tác giữa các phòng ban:
- Phòng Kinh tế – Kỹ thuật giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội công trình. Khi các đội công trình nhận được nhiệm vụ sản xuất thì phòng Tổ chức điều động nhân lực. Phòng Tổ chức căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao để điều động. Nếu nhiệm vụ lớn, phải thực hiện trong thời gian dài thì Phòng Tổ chức sẽ điều động Đội trưởng đội công trình là người có trình độ, kinh nghiệm đảm nhận và điều động nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao cho đội. Còn nếu nhiệm vụ có tính chất kỹ thuật ít thì phòng Tổ chức sẽ điều động những người mới để nâng cao trình độ tay nghề của họ.
- Phòng Kế hoạch vật tư. Dựa vào nhiệm vụ Phòng Kinh tế – Kỹ thuật giao để bóc tách khối lượng vật tư cần mua. Phòng Kế hoạch vật tư sẽ dựa vào lượng vật tư đội công trình cần cho sản xuất để cung ứng vật tư cho phù hợp.
- Phòng Tài chính – Kế toán. Dựa vào khối lượng công việc do Phòng Kinh tế – Kỹ thuật xác định để tính lương cho đội công trình hàng tháng.
- Ban y tế. Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên ở tất cả các phòng ban và các đơn vị sản xuất.
Mối quan hệ trong đội công trình:
- Đội trưởng đội công trình dựa vào khối lượng công việc được giao để phân công cho các Tổ trưởng.
- Các Tổ trưởng sẽ phân công công việc cho các công nhân trong Tổ.
2.3 Thù lao lao động.
*Tiền lương.
- Lương lao động gián tiếp:
+ Phòng Kinh tế – Kỹ thuật trả lương theo quy định số 203/ CT – TC.HC ngày 02 – 5 – 2002 của Giám đốc Công ty.
Đối với Kỹ sư : 03 mức.
Mức 1: 1000.000 đ/ tháng
Mức 2: 1.300.000 đ/ tháng
Mức 3: 1.600.000 đ/ tháng
Đối với T...
.

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động tại một tổ chức, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét và hướng hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương Luận văn Kinh tế 1
D Hoàn thiện hoạt động tổ chức thực hiện chương trình du lịch của công ty cổ phần du lịch hapro Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác bán và tổ chức thực hiện chương trình du lịch ngũ hành sơn – hội an của công ty Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Vi Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top