chips_tulip

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Phần I : Giới thiệu ngôn ngữ Visual Basic

Ngôn ngữ Visual Basic ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các đề án, chương trình thực hiện trong và ngoài nước. Visual Basic được xem là một công cụ phát triển phần mềm thông dụng hiện nay.

Sau phiên bản Visual Basic 1.0 là Visual Basic 2.0, đã từng chạy nhanh hơn, dễ sử dụng hơn. Đến Visual Basic 3.0 bổ sung thêm một số cách đơn giản, dễ điều khiển cơ sở dữ liệu hơn. Visual Basic 4.0 bổ sung thêm hơn hỗ trợ phát triển 32 bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basic thành ngôn ngữ lập trình hướng đốI tượng. Visual Basic 5.0 bổ sung khả năng tạo các điều khiển riêng. Visual Basic 6.0 có thêm nhiều chức năng mạnh như các ứng dụng Internet/ Intranet. . .v.v…..
Visual Basic gắn liền vớI khái niệm lập trình trực quan, nghĩa là khi thiết kế chương trình, bạn thấy ngay được kết quả qua từng thao tác. Visual Basic cho phép chỉnh sửa một cách đơn giản, nhanh chóng giao diện của các đốI tượng trong ứng dụng. Đó là một thuận lợI cho ngườI lập trình.
VớI Visual Basic, việc lập trình trong Windows đã trở nên hiệu quả hơn và đơn giản hơn rất nhiều. Một khả năng nữa của Visual Basic là khả năng kết hợp các thư viện liên kết động DLLl (Dynamic Link Library). DLL chính là phần mở rộng cho Visual Basic, tức là khi xây dựng một chương trình có một số yêu cầu mà Visual Basic không đáp ứng đầy đủ ta có thể viết các DLL để phụ thêm cho chương trình.
1 Các công cụ để thiết kế giao diện:

Như chúng ta đã biết Visual Basic là ngôn ngữ lập trình có tính hướng đốI tượng nên công việc thiết kế giao diện là rất đơn giản. Chúng ta chỉ việc tiến hành đưa các đốI tượng cần thiết trong thanh công cụ vào Form bằng cách kích – kéo sau đó thay đổI các thuộc tính của chúng trên cửa sổ Properties cho phù hợp vớI mục đích lập trình.
1.1 Form:
Form là một biểu mẫu của mỗI ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form nhằm mục đích định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó khi thiết kế giao diện vớI ngườI sử dụng. Ta có thể xem Form như một bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận khác. Các thành phần trong Form chính của ứng dụng tương tác vớI các Form khác và các bộ phận của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là giao diện chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các công cụ để nhập dữ liệu, xem xét v.v…
Trong nhiều ứng dụng của Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu lúc thiết kế là kích cỡ mà ngườI dùng sẽ gặp vào lúc sử dụng. Điều này, có nghĩa là Visual Basic cho phép ta thay đổI kích cỡ và di chuyển vị trí Form đến bất cứ nơi nào trên màn hình khi chạy một đề án, bằng cách thay đổI một số thuộc tính của nó trên cửa sổ thuộc tính đốI tượng (Properties Windows ). Thực tế, một trong chức năng thiếu của Visual Basic là khả năng tiến hành các thay đổI động để đáp ứng sự kiện ngườI dùng.
1.2 Toolbox (hộp công cụ):
Toolbox là hộp công cụ chưa các biểu tượng, biểu thị cho các điều khiển mà ta có thể biểu mẫu là bảng chứa các đối tượng đã được định nghĩa sẵn của Visual Basic. Các đối tượng này được sử dụng trong Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của Visual Basic. Ta có thể coi hộp công cụ là một hộp “đồ nghề” của người thiết kế chương trình.
1.3 Scrollbar (thanh cuốn):
Scrollbar là đối tượng cho phép nhận từ người dùng một giá trị tuỳ theo vị trí con chạy trên thanh cuốn thay cho các giá trị số.
Thanh cuốn có một số thuộc tính quan trọng sau:
• Thuộc tính Min: xác định cận dưới của thanh cuốn.
• Thuộc tính Max: xác định cận trên của thanh cuốn.
• Thuộc tính Value: xác định giá trị tạm thời của thanh cuốn.
1.4 Option Button (Nút chọn):
Đối tượng nút chọn (thường được dùng nhiều nút) cho phép người dùng chọn một trong những lựa chọn đưa ra. Như vậy, tại 1 thời điểm chỉ có thể là 1 trong những nút chọn đuợc chọn

1.5 Checkbox( hộp kiểm);
Cũng như nút chọn, đối tượng hộp kiểm được dùng nhiều hộp một lần. Nhưng khác với nút chọn, hộp kiểm cho phép người dùng lựa một hay nhiều điều kiện. Như vậy tại 1 thời điểm có thể có nhiều hộp kiểm được chọn

1.6 Label(nhãn):
Đối tượng nhãn cho phép người dùng gắn nhãn 1 bộ phận nào đó của giao diện trong lúc thiết kế giao diện cho chương trình ứng dụng .
Các nhãn dùng để hiển thị thông tin không muốn người dùng thay đổi. Trong thực tế, các nhãn thường được dùng để định danh 1 hộp văn bản hay 1 điều khiển khác bằng việc mô tả nội dung của điều khiển đó. Một công cụ phổ biến cho việc hiển thị thông tin trợ giúp,

1.7 Picturebox, Image ( hộp ảnh, điều khiển ảnh );
Đối tượng Image và Picturebox dùng để hiển thị ảnh . Nó cho phép người thiết kế đưa hình ảnh từ các file ảnh ( .bmp , .gif …) lên Form
1.8 Textbox ( hộp văn bản );
Đối tượng Textbox dùng làm hộp nhập dữ liệu cho phép đưa các chuỗi ký tự vào Form. Có thể dùng hộp văn bản để nhập dữ liệu hay hiển thị văn bản . Tất cả các công cụ trong windows về chỉnh sửa văn bản như : cut , copy , paste đều dùng trong hộp văn bản

1.9 Command Button ( nút lệnh ):
Khi người dùng kích vào 1 nút lệnh trong biểu mẫu, một thao tác nào đó sẽ được thực hiện tuỳ theo thủ tục sự kiện được viết để đáp ứng sự kiện kích chuột đó .

1.10 Listbox ( hộp danh sách ):
Đối tượng Listbox cho phép kết xuất các thông tin về nhiều chuỗi kí tự vào trong nó thông qua cách additem. Thường được dùng để hiển thị thông tin dưới dạng danh sách có liên quan với nhau. Listbox không cho phép người dùng nhập dữ liệu vào.

1.11 Combo box ( hộp kết hợp );
Công cụ này cho phép người dùng gõ vào thông tin và hiển thị thông tin . nó có tác dụng như hộp danh sách và hộp văn bản . Hộp kết hợp có 3 loại:
- Hộp kết hợp thả xuống ( drop-down combo ) : là 1 hộp văn bản cho phép người dùng gõ vào, kế bên có 1 mũi tên mà khi nhấn vào nó sẽ xổ ra 1 danh sách cho phép người sử dụng chọn lựa .
- Hộp kết hợp đơn giản ( simple combo ) : luôn hiển thị danh sách và cho phép người dùng gõ vào hộp văn bản.
- Hộp danh sách thả xuống ( drop- down list box) : tương tự như hộp kết hợp thả xuống. Danh sách sẽ không hiển thị sẵn nếu người dùng không nhấn vào mũi tên bên cạnh. người sử dụng chỉ có thể chọn từ danh sách, gõ vào hộp văn bản thì danh sách sẽ cuộn đúng đến phần tử yêu cầu và đánh dấu nó.

1.12 Ole ( đối tượng nhúng ):
Ole là viết tắt của Object - Linking and Embedding . Nó cho phép ta nhúng toàn bộ ứng dụng và dữ liệu từ một ứng dụng khác vào chương trình . Ole không chỉ là 1 hệ thống cho phép nhúng hay kết nối dữ liệu từ 1 ứng dụng khác mà vào thời gian chạy của chương trình ta sẽ có 1 bản sao của ứng dụng đó trong chương trình của ta. Nó có khả năng automation cho phép đóng gói các đối tượng chức năng của ứng dụng để có thể sử dụng trong ứng dụng khác.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Cấu trúc nghiệm của một số lớp phương trình vi phân khoảng và ứng dụng Khoa học Tự nhiên 0
D Trắc nghiệm CẤU TRÚC, ĐẶC TÍNH, CHỨC NĂNG CỦA CÁC ĐẠI PHÂN TỬ SINH HỌC (ADN, ARN và PROTEIN) Ôn thi Đại học - Cao đẳng 0
D Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và tính chất một số dẫn xuất của quinolin trên cơ sở eugenol từ tinh dầu hương nhu Y dược 1
D Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và khảo sát tính chất quang điện của PbTiO3 pha tạp một số ion kim loại chuyển tiếp Khoa học Tự nhiên 0
D Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu cấu trúc xốp của vật liệu mao quản Y dược 1
D Nghiên cứu tổng hợp và tính chất quang học của hạt nano cấu trúc lõi - vỏ chấm lượng tử Si-polystiren Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu hình thái cấu trúc và đặc tính điện hóa của polyaniline tổng hợp bằng con đường điện hóa Khoa học Tự nhiên 0
A Tổng hợp và xác định các đặc trưng của một số hydroxide cấu trúc lớp kép ứng dụng trong xử lý môi trường Khoa học Tự nhiên 0
A Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc của vật liệu Fe-Ti-Hydrotanxit và ứng dụng làm xúc tác xử lý Metylen xanh trong môi trường nước Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu tổng hợp xác định cấu trúc và thăm dò hoạt tính sinh học của một số phức chất Pt(II),Pd(II) với phối tử bazo Schiff Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top