rica17

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Thái nguyên
Tiêu đề: Ứng dụng phần mềm “1C: quản lý văn bản (ECM)” vào công tác quản lý văn bản tại trường Tiểu học Quý Sơn số 1- huyện Lục Ngạn- tỉnh Bắc Giang
Trong công tác văn thư bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan (quản lý công văn đi , quản lý công văn đến), tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư.

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THỜI GIAN LÀM VIỆC.............................................8
VÀ LẬP LỊCH SỰ KIỆN............................................................................................8
1.1. Quản lý thời gian làm việc................................................................................8
1.1.1. Khái niệm thời gian .....................................................................................8
1.1.2. Phân loại thời gian.......................................................................................9
1.1.3. Quản lý thời gian.......................................................................................11
1.1.4. Lập kế hoạch quản lí thời gian...................................................................13
1.1.5. Sơ đồ quản lý thời gian.............................................................................17
1.1.6. Thông tin trong quá trình quản lý ..............................................................18
1.2. Khát quát sự kiện............................................................................................22
CHƯƠNG 2...............................................................................................................26
XÂY DỰNG QUY TRÌNH LẬP LỊCH SỰ KIỆN TẠI TRƯỜNG THCS .................26
LIÊN SƠN– BẮC GIANG ........................................................................................26
2.1. Khảo sát hiện trạng Trường THCS Liên Sơn –Bắc Giang...............................26
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................26
2.1.3. Chức năng .................................................................................................27
2.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn.................................................................................27
2.2. Thực trạng công tác lập lịch sự kiện tại Trường THCS Liên Sơn ....................28
2.3. Phương pháp lập lịch sự kiện..........................................................................28
2.3.1 Các thành phần tham gia trong sự kiện .......................................................28
2.3.2. Các loại hình sự kiện .................................................................................30
2.3.3. Một số ý nghĩa và tác động của sự kiện ....................................................33
2.3.4. Phương pháp lập lịch sự kiện tuần .............................................................36
2.4. Xây dựng quy trình lập lịch làm việc tuần tại Trường THCS Liên Sơn ...........38
CHƯƠNG 3...............................................................................................................40
ỨNG DỤNG GOOGLE CALENDARS TRONG CÔNG TÁC LẬP LỊCH SỰ KIỆN
TẠI TRƯỜNG THCS LIÊN SƠN .............................................................................40
3.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................40
3.2. Giới thiệu về Google Calendar........................................................................40
3.2.1. Giới thiệu ..................................................................................................40
3.2.2. Quản lý và chia sẻ lịch...............................................................................41
3.2.3. Tạo cuộc hẹn (sự kiện) chi tiết...................................................................50
3.2.4. Xem lại và chỉnh sửa nội dung sự kiện (cuộc hẹn).....................................54
3.3 Một số kết quả đạt được của việc ứng dụng Google Calendar trong công tác lập
lịch sự kiện tại Trường Trung học cơ sở Liên Sơn – Bắc Giang .................................55
3.3.1. Mở tiện ích Google Calendar.....................................................................55
3.3.2. Đặt lịch làm việc tuần tại Trường Trung học cơ sở Liên Sơn – Bắc Giang .....56
3.3.3. Tô màu cho sự kiện (Lịch).........................................................................58
3.3.4. Google Calendar cho phép ép thêm người vào trong sự kiện (lịch) ............58
3.3.5. Tạo nền cho lịch thêm sinh động ...............................................................59
3.3.6. chức năng đồng bộ lịch Google Calendar..................................................59
KẾT LUẬN...............................................................................................................61

LỜI NÓI ĐẦU
*) Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây,cùng với sự ra đời và phát
triển nhanh chóng của máy tính điện tử, một công cụ lưu trữ và xử lý thông tin đã
làm tăng khả năng nghiên cứu và vận hành hệ thống lớn phức tạp. Hệ thống
thông tin là một trong những ngành mũi nhọn của công nghệ thông tin, đã có
những ứng dụng trong quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý các doanh nghiệp.
Việc ứng dụng tin học trong công tác văn thư phát triển mạnh mẽ sẽ giúp
cho công tác quản lý ngày càng trở lên hiệu quả hơn. Nó giúp nâng cao hiệu quả
trong công việc, đưa ra các báo cáo, số liệu thống kê một cách chính xác, kịp
thời. Đồng thời nhờ có việc ứng dụng tin học đã tiết kiệm được rất nhiều thời
gian, công sức của con người, nó làm giảm nhẹ bộ máy quản lý vốn rất cồng
kềnh từ trước đến nay.
Tuy nhiên hiện nay đối với các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan
trường học việc ứng dụng ngay các phần mềm chuyên dụng còn là một vấn đề
gặp không ít khó khăn. Việc ứng dụng tin học chưa đáp ứng được yêu cầu của
lãnh đạo cơ quan. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công việc của
cơ quan.
Chính vì hiểu được những tồn tại này mà em đã chọn đề tài: “Ứng dụng
Google Calendar trong công tác lập lịch sự kiện tại trường THCS Liên Sơn – Bắc
Giang”.
Thông qua đề tài này, em muốn tìm hiểu kỹ hơn về phần mềm Google
Calendar, từ đó làm cơ sở để ứng dụng phần mềm này vào công tác lập lịch sự
kiện tại Trường THCS Liên Sơn – huyện Tân Yên – Bắc Giang nhằm xây dựng
để cải thiện công tác lập lịch sự kiện tại đây trở lên hiệu quả hơn.
Bài thực tập được kết cấu bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thời gian làm việc và lập lịch sự kiện
Chương 2: : Xây dựng quy trình lập lịch sự kiện tại Trường THCS Liên
Sơn – huyện Tân Yên – Bắc Giang.
Chương 3: Ứng dụng Google Calendar trong công tác lập lịch sự kiện.
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THỜI GIAN LÀM VIỆC
VÀ LẬP LỊCH SỰ KIỆN
1.1. Quản lý thời gian làm việc
1.1.1. Khái niệm thời gian
Thời gian là vô cùng quý báu đối với các cá nhân cũng như tổ chức. Dù ở trong
công việc nào, chúng ta luôn phải biết quản lý thời gian của mình. Con người không
thể tổ chức công việc hiệu quả nếu không tự mình tổ chức cho mình và không quản lý
được thời gian làm việc của mình. Thời gian là tài nguyên hiếm hoi. Việc tự tổ chức và
sắp xếp một cách khoa học các công việc nghĩa là tổ chức và sử dụng một cách có hiệu
quả quỹ thời gian cho cá nhân hay tổ chức trong quản lý công việc. Vì vậy, cần xây
dựng một chương trình làm việc và xác định rõ quỹ thời gian nào dành cho việc nhỏ, ít
quan trọng và dành nhiều thời gian hơn cho việc lớn, quan trọng hơn.
Tính chất phức tạp trong tổ chức ngày nay khiến cho con người phải thực sự
quan tâm đến việc sắp xếp chương trình sao cho tận dụng thời gian tốt nhất để đạt hiệu
quả cao nhất trong công việc. cần thích ứng để xác định đúng đắn, thận trọng
những điều quan trọng thật sự cho dù cá nhân hay tổ chức. Vì vậy, cần suy tính như
vậy trước khi bắt đầu chương trình hành động nào để tận dụng tối đa thời gian có được.
Thời gian là thứ quan trọng một khi nó đã ra đi thì không bao giờ lấy lại được. Nếu
quá trình lý hóa nói chung, cũng như tương tác giữa các hạt cơ bản được đơn giản bằng
một từ “ quá trình” thì thời gian cũng được định nghĩa như sau:
“Thời gian là một thuộc tính của tự nhiên, nó đặc trưng cho trật tự và mức độ
của các quá trình”. Thời gian là một khái niệm cho ra biết trật tự của các diễn biến.
Giữa hai sự kiện A và B, sự kiện nào có trước, sự kiện nào có sau. Nó cũng cho phép
ta có một đại lượng để đo khoảng đo khoảng trống giữa các sự kiện đó. Thứ tự của các
quá trình cũng là quá trình của quan hệ nhân – quả mà ta thấy hằng ngày. Quan hệ
nhân – quả là một tính chất cơ bản và hết sức quan trọng của thời gian mà chỉ do nó
mà những biến đổi theo thời gian chỉ xảy ra theo một chiều nhất định.
Bên cạnh đó, thời gian còn là một khái niệm triết học, chỉ sự biến đổi nhanh hay
chậm, kế tiếp nhau theo một trật tự nhất định. Thời gian cho mỗi người là như nhau và
chúng ta không có thể cất giữ hay níu kéo.

1.1.2. Phân loại thời gian
Thời gian là một phạm trù triết học, theo sự phát triển của các ngành khoa học
khác nhau thì thời gian cũng có các khái niệm khác nhau như thời gian tâm lí (triết học),
thời gian sinh lí (sinh lí học), thời gian thiên văn (thiên văn học), thời gian địa chất
(khảo cổ học), sự tiến bộ của khoa học làm cho thời gian thêm đa dạng và chính xác.
Thời gian tâm lí: mang tính chủ quan, là thời gian trong tâm trí của chúng ta,
thời gian ta tính toán chia thành ngày giờ để quản lý và lập kế hoạch. Loại thời gian
này thường trôi qua hay là quá nhanh hay là quá chậm. Một đạo sư của thế kỉ 20 –
Krishnamurti trong khi trao đổi với nhà vật lí lượng tử David Bohm đã phát biểu: “Cái
trở thành là cái tệ hại nhất, đó là thời gian, đó là nguồn gốc đích thực của mọi nguồn
xung đột”, và ông đã lên án rằng thời gian tâm lí là xung đột, thời gian là kẻ thù của
con người.
Thời gian tâm lý được xác định nhờ các cấu trúc não như hồi hải mã hay thùy
thái dương. Tổn thương tại đó dẫn tới các rối loạn trí nhớ như không truy xuất được ký
ức quá khứ hay không thể tạo ký ức mới. Tuy nhiên việc giải đoán thời gian còn phụ
thuộc vào cảm xúc và các hoạt động tinh thần cao cấp khác. Và đó cũng là căn nguyên
của quan niệm xem dòng thời gian chỉ là ảo giác, tức chỉ là một đặc tính chủ quan của
trí óc, chứ không phải là thuộc tính khách quan của vũ trụ. Cuối cùng, quan niệm thời
gian còn phụ thuộc vào các chiều kích văn hóa và xã hội.
Thời gian sinh lí: thường thì không đều, có người già trước tuổi, có người trẻ
hơn so với tuổi tác, có người tuồi cao mà tâm hồn vẫn còn trẻ. Sinh lí học cho rằng
thời gian phản ánh các đặc tính liên hệ với môi trường, khái niệm này được mô tả bằng
đồng hồ sinh học, các sinh vật và động vật có khả năng đo thời gian, tiến trình sống
của chúng được xác định bởi các nhịp hằng ngày, theo chu kì sinh học.
Người ta có thể chứng minh rằng trong các sinh vật, nhịp sinh học của chúng
được định bởi các sự biến đổi có nhịp của môi trường địa chất ( nhà thực vật học Linne
đã làm một “ đồng hồ hoa”, ông trồng nhiều bồn hoa, và mỗi bồn một loài nở vào một
giờ trong ngày. Tiến sĩ Douglass đã nghiên cứu các vòng tăng trường hằng năm của
những cây thông vàng ở Arizona (USA) và nhận thấy các tế bào gỗ sinh vào mùa xuân
và đầu mùa hạ, lúc có mưa thì lớn và tròn, bao bọc bởi một vách mỏng có màu nhạt,
sinh ra vào lúc giữa hạ sang thu thì ngày càng nhỏ, dẹt). Douglass không phải là một nhà
thực vật học mà là một nhà thiên văn học, ông nhận thấy các vết đen trên mặt trời theo
chu kì hoạt động 11 năm của chúng có liên quan đến sự phát triển của cây cối trên địa cầu,
nó đã để lại dấu hiệu trên cây cối, các vòng trên cây đã cho biết độ tuổi trên cây. Khám
phá này của ông được dùng làm phương pháp đo thời gian rất có ích cho khảo cổ học.

Thời gian thiên văn được xác định chính xác theo các phương pháp định vị
khoa học. Trong thời gian đo địa chất, người ta nối liền thời gian với các tiền trình
diễn ra bên trong đất đá và hóa thạch, đồng hồ được dùng ở đây là quá trình biến đổi
phóng xạ của các nguyên tố hóa học như uranium 238, carbon 14, kalium 40… Sau
một thời gian nhất định gọi là “nửa đời”, thì số lượng nguyên tử phóng xạ ban đầu
giảm đi một nửa, cứ tiếp tục như thế, nửa đời của carbon 14 là 5570 năm, của uranium
238 là 4,5 tỉ năm…
Trong vật lí học thời gian được nối liền với một đặc tính nguyên tử, ví dụ phân
tử ammoniac NH3 có cấu trúc hình tháp với ba phân tử Hidrogenium(H) ở đáy và một
phân tử nitrogen(N). Nhưng còn có một nguyên tử N’ đối xứng với nguyên tử N qua
mặt phẳng HHH, nguyên tử N có thể dao động giữa hai vị trí cân bằng ấy theo một chu
kì xác định 23,87 tỉ lần trong một giây. Đồng hồ nguyên tử đầu tiên ra đời dựa trên
nguyên lí này ra đời vào năm 1948.
Kể từ năm 1967, đơn vị thời gian một giây không còn nối liền với chu kì của
Trái Đất quanh trục của nó do Trái Đất quay không đều và chậm dần dưới ảnh hưởng
của triều lực mặt trăng, nó phải tính theo chu kì bức xạ của nguyên tử cesium, chu kì
này không bao giờ thay đổi, luôn có tần số 9 192 631 770 Hz. Hiện nay, các thành tựu
của quang học lượng tử đã nâng cao độ chính xác trong phép đo thời gian lên mức
0,000.000.000.000.1 giây đáp ứng yêu cầu của các nhà khoa học.
Trong vật lý học, thời gian là cái mà một đồng hồ chính xác đo được. Với nhà
toán học, đó là không gian một chiều, được xem là liên tục, nhưng có thể được chia
thành các “thời khắc”, giống như từng tấm ảnh trong một cuộn phim. Với số đông, thời
gian là cái luôn trôi từ quá khứ qua hiện tại để tới tương lai. Trong thuyết Tương đối,
thời gian là chiều thứ tư của vũ trụ, nhưng điều đó không có nghĩa nó đồng nhất với ba
chiều không gian, vì công thức tính khoảng cách không thời gian khác công thức tính
khoảng cách không gian. Sự phân biệt không gian và thời gian là bệ đỡ cho quan hệ
nhân quả, vốn có vai trò thiết yếu trong vận hành vũ trụ. Tuy nhiên, một số nhà vật lý tin
rằng, ở thang bậc Planck (10-33 cm và 10-43 giây), là thang bậc nhỏ nhất còn có ý nghĩa
vật lý, có thể không gian và thời gian không còn chia tách với nhau.
Như vậy, ta có thể kết luận rằng, khi hữu thế ý thức được mình tồn tại thì có rất
nhiều loại thời gian được mô tả theo ý thức của người đó và tùy theo tâm trạng, và nhu
cầu của người đó thì thời gian sẽ được định dạng, anh ta đang rất hạnh phúc thì thời
gian trôi qua rất nhanh, anh ta đang đau khổ thì thời gian như là vô tận, anh ta là một
nhà khoa học thì khi xác định tuổi của một vật thì thời gian địa chất xuất hiện…khi
anh ta ngồi thiền thì kể từ lúc anh ta xuất tứ thiền đi vào các trạng thái thiền định cao
hơn (Hư không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ thiền, Phi tưởng phi phi
tưởng xứ, Diệt thọ tưởng) thì thời gian với anh ta sẽ di chuyển chậm lại và khi đạt đến
mức thứ 9 – diệt thọ tưởng thì thời gian hoàn toàn biến mất.
1.1.3. Quản lý thời gian
1.1.3.1. Khái niệm quản lý thời gian và quản lý tiến trình làm việc
Quản lí thời gian hay nói cụ thể hơn là việc đưa ra những lựa chọn. Vì có nhiều
hoạt động trong một quỹ thời gian nhất định, nên việc lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại
kết quả cao hơn, và ngược lại, lựa chọn sai lầm khiến chúng ta vừa mất thời gian vừa
mất công sức. Trở thành một nhà quản lí thời gian giỏi sẽ khiến chúng ta dễ dàng hơn
nhiều khi chúng ta biết sử dụng hệ thống được thiết kế cẩn thận, giúp chúng ta sắp xếp
và đưa ra những quyết định quản lí thời gian hiệu quả hơn. Thói quen của mỗi cá nhân như
danh sách việc phải làm, ưu tiên và lập kế hoạch công việc được tự họ đúc kết ra, khi chúng
ta biết kết hợp những thói quen này thành một hệ thống chúng ta sẽ thấy được một kết quả
thật sự vượt trội.
Quản lý nghĩa là làm việc và tổ chức cùng với người khác. Phần lớn thời gian chúng
ta đã dùng để giao tiếp, tổ chức công việc với nhân viên. muốn tổ chức với người khác,
chúng ta phải biết tự tổ chức và quản lý thời gian của chính mình.
Quản lý Thời gian là hành động kiểm soát các sự kiện diễn ra theo trình tự thời
gian nhất định.
Quản lý Thời gian không chỉ đơn thuần là vấn đề thời gian. Đó là quản lý bản
thân, công việc trong mối liên hệ với thời gian. Điều này có nghĩa là phải thay đổi
những thói quen và hoạt động làm lãng phí thời gian. Đó là việc sẵn sàng thử nghiệm
các phương pháp và ý tưởng khác nhau, cho phép chúng ta tìm ra cách tốt nhất để sử
dụng tối đa quỹ thời gian.
Tiến trình làm việc là một tập hợp những hoạt động, công việc được xắp xếp
theo trình tự, thời gian, địa điểm nhất định nào đó (có thể tuần hoàn) để mọi cùng
người thực hiện.
Quản lí tiến trình làm việc là một quá trình bao gồm các công việc như sắp xếp
thời gian thích hợp cho từng công việc, là việc lên kế hoạch để đạt được mục tiêu
trong khoảng thời gian hoạch định.
Bằng thói quen phác thảo kế hoạch làm việc, người biết quản lí lịch làm việc
khoa học sẽ có rất nhiều thuận lợi trong việc quản lý thời gian của mình, nhờ đó tạo
nên hiệu quả công việc cao.
1.1.3.2. Lợi ích của việc quản lí thời gian
Quản lí thời gian bao gồm các nguyên tắc, thói quen, kĩ năng, công cụ và hệ
thống kết hợp cùng nhau nhằm giúp chúng ta thu lại nhiều hơn lượng thời gian mà
chúng ta đã bỏ ra nhằm mục tiêu “cải thiện chất lượng cuộc sống”.
Thời gian luôn là thứ chúng ta cần để thực hiện công việc, đạt mục tiêu đặt ra,
dành thời gian cho những người chúng ta yêu thương, tận hưởng tất cả những gì cuộc
đời mang lại cho chúng ta. Benjamin Franklin đã từng nói “Chúng ta có yêu cuộc sống
không? Nếu có thì đừng lãng phí thời gian, vì thời gian chính là những viên gạch xây
nên cuộc sống này.”
Thời gian là một nguồn tài nguyên có một không hai, bởi ai cũng nhận được
một khoảng thời gian như nhau. Một khi thời gian đã qua đi thì nó sẽ mất đi mãi mãi
và chúng ta không có thể lấy lại được. Một điều chúng ta có thể làm với thời gian của
mình là hãy thay đổi cách sử dụng nó. Áp dụng các kĩ thuật quản lí thời gian chuyên
nghiệp và hiệu quả sẽ giúp chúng ta quản lý thời gian hiệu quả và đem lại nhiều lợi ích
thuyết phục.
Trong số các nguồn lực mà nhà quản lí có thể sử dụng thì thời gian là thứ quý
giá nhất và cũng là thứ khó nhất để sử dụng sao cho tốt. Khi thời gian trôi đi vô ích thì
nó sẽ chẳng quay lại được. Có thể chắc chắn một điều là nếu chúng ta không quản lí và
kiểm soát được thời gian của chính mình thì sẽ thấy khó khăn hơn trong việc quản lí
và kiểm soát các thứ khác.
Quản lí thời gian có nghĩa là kiểm soát tốt hơn cách sử dụng thời gian và đưa ra
những quyết định sáng suốt về cách ta sử dụng nó.
- Làm cho cuộc sống dễ dàng hơn
- Giảm căng thẳng (stress)
- Tăng hiệu quả làm việc
- Tăng niềm vui trong công việc
- Gia tăng năng suất của cá nhân và tập thể
- Tăng thời gian để làm việc cá nhân
- Hoàn thành công việc, giảm lo lắng, không bị ngập đầu vào những áp
lực công việc.
- Trở thành một nhà quản lí thời gian giỏi trong mọi lĩnh vực cuộc sống
- Giải quyết công việc theo thứ tự ưu tiên
- Tránh được cạm bẫy thời gian
- Thấy trước các cơ hội
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong tổ chức dạy học theo mô hình 5E chương Chất khí - Vật lí 10 Luận văn Sư phạm 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng hệ thống quản trị mạng dựa trên phần mềm mã nguồn mở Cacti và ứng dụng tại trường Đại học Hải Phòng Công nghệ thông tin 0
A Phần mềm SDL Trados Studio Pro 2019 Full - Ứng dụng dịch thuật nâng cao Văn phòng - Office 6
D ứng dụng mô hình hệ thống lạnh water chiller vào giảng dạy học phần thực tập lạnh công nghiệp tại tr Luận văn Sư phạm 0
B Tìm hiểu phương pháp phân tích các thành phần chính, ứng dụng trích chọn các đặc trưng cho bài toán Luận văn Kinh tế 0
B Ứng dụng của Microsoft Access vào kế toán tổng hợp của công ty cổ phần vận tải An Giang Kiến trúc, xây dựng 0
H Ứng dụng phần mềm crocodile physics vào thiết kế bài giảng bài “thấu kính mỏng”chương trình vật lý l InterNet 1
P Tìm hiểu công nghệ GPS _ GIS và ứng dụng trong quản lý lái xe của công ty cổ phần taxi Kim Liên Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top