diepvinhcuong

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích hoạt động sx kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài





CHƯƠNG I: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

 cơ chế thị trường 3

I: Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh trong

 cơ chế thị trường 3

1.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc điểm của cơ chế thị trường 3

2.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau 5

3.Các nhóm chức năng thị trường. 6

4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh

 của doanh nghiệp 7

II.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả ý nghĩa của

 Marketing trong doanh nghiệp 8

1.Hệ thống chỉ tiêu 8

2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp 12

 

CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của

 Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 14

I.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh

 của Công ty 14

1.Chức năng, nhiệm vụ 14

2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty, chức năng nhiệm vụ

 của các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty 16

II.Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty 21

1.Môi trường bên ngoài 23

2.Môi trường bên trong 24

III.Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty 25

1.Tình hình về qui mô kinh doanh 25

2.Tình hình mua vào 26

3.Tình hình bán ra 27

4.Tình hình về vốn 28

IV.Tình hình lao động tiền lương của Công ty 28

 

V.Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

 của Công ty trong 3 năm 1997-1999 32

1.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

 NASCO qua 3 năm 1997-1999 32

2.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị

 thành viên vật chất Công ty qua các năm 1997-1999 39

VI.Đánh giá về công tác quản trị doanh nghiệp 43

1.Chức năng hoạch định 43

2.Chức năng tổ chức 44

3.Chức năng lãnh đạo và điều hành 45

4.Chức năng kiểm soát 46

CHƯƠNG III: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình hoạt động

 sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ Hàng không. 48

I.Đánh giá theo phương pháp quản trị kinh doanh 48

II.Một số nhận xét về công tác quản trị doanh nghiệp 51

 1.Ưu điểm 51

 2.Nhược điểm 51

III.Những đánh giá tổng quát và đề xuất ý kiến 53

1.Những đánh giá tổng quát 53

2.Những để xuất ý kiến. 53

 

KẾT LUẬN 55

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i thác đưa vào hoạt động kinh doanh , dịch vụ vào lề nếp. Đồng thời xây dựng và nâng cao các đơn vị trực thuộc, mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động, tăng cường quan hệ với khách hàng, mở rộng hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
Chính vì vậy mà cho đến nay ngoài những đơn vị thành viên như: Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn, Xí nghiệp vận tải ô tô, Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp và Công ty đã có thêm 4 cửa hàng hợp tác kinh doanh như cửa hàng NASCO- IPP, cửa hàng NASCO- SDC, cửa hàng NASCO- EDF, cửa hàng NASCO- SERVICO hoạt động kinh doanh tại khu vực Cảng Hàng Không sân bay Nội Bài, không chỉ dừng lại ở thành tích đã đạt được, lãnh đạo Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thị trường mới, lĩnh vực hoạt động mới theo chức năng của mình để mở rộng hơn nữa ảnh hưởng cũng như uy tín của đơn vị mình nhằm tìm kiếm hơn nữa lợi nhuận Công ty nhất là một số lĩnh vực hoạt động như: dịch vụ thuê xe, đại lý bán vé máy bay...nhằm tăng cường mối quan hệ với khách hàng, nâng Công ty lên một tầm cao mới, phù hợp với môi trường hoạt động của Công ty. Khi nói đến một loạt các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty tức là nói đến môi trường kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu được. Môi trường có thể làm cho Công ty phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi nhuận. Song nếu ta không biết phát huy khai thác triệt để những lợi thế và lường trước tình huống xấu thì môi trường cũng có thể đưa Công ty đi đến thua lỗ, phá sản. Do vậy việc phát triển phải thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Ví dụ: Địa bàn hoạt động kinh doanh ở nơi thuận tiện ở nơi tập trung đông dân cư, mật độ quảng cáo rông... nhằm phụ hợp với điều kiện địa lý và tự nhiên, kinh tế- chính trị- xã hội. Những điều kiện này đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh được chia làm 2 loại chủ yếu sau:
1/.Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài được hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài, các tác động đến các hoạt động kinh doanh và lựa chọn kinh doanh. Nó bao gồm những điều kiện về địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội, mỗi điều kiện trên đều có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong thời kỳ mới hiện nay với chính sách mở cửa của Nhà nước dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đất nước ta đã dần từng bước tham gia hoà nhập vào trào lưu chung nhất là hoà nhập vào nền kinh tế thị trường rộng lớn muôn hình muôn vẻ của thế giới và các nước trong khu vực. Đây chính là bước đi có tính chất quyết định của Đảng ta trong thời kỳ mới này đã giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng và bước đi này đã tạo đà cho sự tiến bộ trong đổi mới cách nhìn, cách lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh với qui mô rộng lớn từ vi mô đến vĩ mô. Trong thực tế công cuộc đổi mới này đã giúp Công ty không những đứng vững, giữ được uy tín với cơ quan hữu trách và khách hàng mà còn giúp Công ty ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ và đưa lên một tầm cao mới, và phạm vị hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty từ chỗ chỉ giới hạn trong khu vực sân bay quốc tế Nội Bài thì nay đã vươn ra các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ở bên ngoài nhất là trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch. Hơn thế nữa Công ty đã chủ động tìm kiếm các đối tác nước ngoài tin cậy để tiến hành liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh trên các lĩnh vực kể cả lĩnh vực xuất nhập khẩu với mục đích mang lại hiệu quả cao.
2/.Môi trường bên trong
Môi trường bên trong của Công ty là môi trường thường có những ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp của Nhà nước hoạt động độc lập tại khu vực Cảng Hàng không Nội Bài với ưu thế độc quyền. Song trước sức ép của nền kinh tế thị trường, Công ty đã gặp phải không ít nhiều khó khăn, bao gồm khó khăn về cơ chế, và điều đặc biệt là khó khăn về vấn đề chọn lựa ngành mũi nhọn, đó là vấn đề giữ uy tín nhằm đảm bảo tính cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nhất là cạnh tranh trong các lĩnh vực: vận tải, dịch vụ và kinh doanh. Việc cạnh tranh hiện nay đang diễn ra rất gay go quyết liệt giữa Công ty với các doanh nghiệp Nhà nước khác, các tổ chức kinh tế tư nhân như nước ngoài. Các đối tác cạnh tranh của Công ty là những đối thủ mạnh, họ cũng tích cực tìm kiếm thị trường và tổ chức các điểm kinh doanh dịch vụ kể cả việc họ cạnh tranh với cả sự độc quyền của Công ty trong lĩnh vực khai thác vận chuyển hành khách qua lại Cảng Hàng không Nộ Bài.
Xuất phát từ việc hạch toán kinh tế độc lập giữa các xí nghiệp, đơn vị trong Công ty nên việc cạnh tranh mua bán hàng hoá và dịch vụ không những xảy ra với các đối thủ bên ngoài mà ngay cả các đơn vị thành viên trong Công ty cũng xảy ra những cuộc cạnh tranh khá gay go và nan giải đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các cửa hàng kinh doanh dịch vụ của xí nghiệp thương mại với nhau và giữa xí nghiệp thương mại với các cửa hàng miễn thuế hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên tính chất cuộc cạnh tranh nội bộ này diễn ra với mức độ không gay go như với các đối thủ bên ngoài Công ty. Sự cạnh tranh nội bộ này nó mang tính chất tích cực nhiều hơn, nó tạo ra sự thi đua ngầm với nhau làm động lực thúc đẩy nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ. Chính nhờ sự cạnh tranh giữa Công ty với các đối thủ bên ngoài mà qua đó Công ty đã có được những kế hoạch kinh tế cực kỳ táo bạo chính xác và hiệu quả như việc đầu tư hợp tác liên doanh nhà máy ô tô Hoà Bình về vận tải hành khách bằn xe taxi chỗ ngồi. Qua đó đã mở rộng ra được các thị trường mới khác cho tương lai những năm 2005 nhất là chiến lược kinh doanh khi nhà ga T1 đưa vào hoạt động và cũng chính nhờ sự cạnh tranh nội bộ nói trên mà các xí nghiệp đơn vị thành viên đã nâng cao hơn nữa chuyên môn nghiệp vụ, ý thức và sự sáng tạo của người lãnh đạo cũng như người nhân viên, nâng cao doanh số, đem lại lợi nhuận cho Công ty cũng như góp phần nâng cao đời sống chung cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đóng góp được nhiều cho ngân sách Nhà nước.
iii/.phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty
1/.Tình hình về qui mô kinh doanh
Là một Công ty Nhà nước với qui mô hoạt động tương đối lớn (gần 800 cán bộ- CNV, 5 xí nghiệp (đơn vị), 4 cửa hàng miễn thuế trực thuộc). Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài không ngừng phát triển đa dạng hoá dịch vụ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu và khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng. Là Công ty dịch vụ Hàng không, chủ yếu cho hành khác bay và bên cạnh đó để khai thác khả năng của cơ sở vật chất (phương tiện vận tải, cửa hàng ăn uống...) Công ty còn phục vụ những khách hàng không phải là khách bay. Thị trường này nhỏ nhưng đa dạng và phức tạp về nhu cầu. Thị trường này bao gồm khách đưa đón người nhà, công nhân ở Công ty và các cơ quan xung quanh khác, khách vãng lai. Tuy vậy thị trường độc quyền của Công ty là một nguồn cung c...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top