tctuvan

New Member
Link tải miễn phí cho anh em
Bài tập chương Câu 1.1: Một người công làm việc nhà máy với FAR= 4. Nếu công nhân làm việc 4h/ca, 200 ngày/năm. Số ca tử vong người năm? Trả lời: ta có : Số ca tử vong người năm : Câu 1.2: Nhà máy có phân xưởng. phân xưởng có FAR 0,5; 0,3; 1. a. Tính FAR cho toàn nhà máy ?, giả sử: công nhân tiếp xúc với phân xưởng. b. Giả sử phân xưởng cách xa nhau, người dành 20% thời gian cho xưởng 1, 40% cho xưởng 2, 40% cho xưởng 3. Tính FAR cho toàn công nhân? Trả lời: a. công nhân tiếp xúc với phân xưởng đồng thời => thời gian làm việc giống nhau.  FAR = 0,5 + 0,3 + = 1,8 b, Suất tai nạn chết người (FAR) = 0,2.0,5 + 0,3.0,4 + 0,4 = 0,62 Câu 1.3: Giả sử tốc độ trung bình xe du lịch 50 dặm/giờ. Dự kiến trước tử vong lái dặm? Bài làm Bảng – 4: FAR xe du lịch = 57 (cái chết/108 giờ) Trước tử vong lái được: Câu 1.4: Một công nhân bảo hội bị giết trình cụ thể 500 năm. Người công nhân nên cảm giác hài lòng nên lo lắng? tính số FAR ( giả sử làm việc bình thường) số tử vong năm)? Tính hội đó,giả sử nhà máy hóa chất trung bình? Bài giải. Giờ người làm việc bình thường 2000 năm. Vậy làm việc cho 500 năm 500*2000=106 (giờ) FAR===100 (Tra bảng 1-3 . nhà máy hóa chất hoạt động bình thường ) Ta có :FAR=4 Vậy trường hợp tử vong năm : =8.10-5 Mỗi năm chết : =12500 Vậy Cơ hội gặp nạn 12500. Câu 1.5: Một nhà máy sử dụng 1500 lao động toàn thời gian trình với số FAR 5. Dự kiến số tử vong làm việc năm? Bài làm Câu 1.6: Xem ví dụ 1-4: Một người bạn cho số lượng người leo núi tử vong chạy xe mô tô nhiều leo núi. Tìm số lái xe cho leo núi đễ rủi ro tử vong xe với leo núi? Bài làm Bảng – 4: FAR cho xe = 57 chết/108 FAR cho leo núi = 4000 (cái chết/108 giờ) Đặt xe 1, leo núi 2. Để rủi ro tử vong lái xe ngang với leo núi : Vậy số cần tìm khoảng 70 giờ. Câu 1.7: Xác định bước bắt đầu, lan truyền kết thúc trường hợp tai nạn đây, từ đưa kế hoạch để ngăn chặn kìm hãm tai nạn. Bài làm Nguyên nhân gây nạn người điều hành vô tình cắt a 10 inch đường ống dẫn propane hoạt động áp suất 800 psi, đám khói lớn khoảng 44 dặm Anh xuất từ đám cháy không rỏ nguyên nhân sau đến phút. Các sản phẩm lỏng bị cháy tạo 18000 đến 30000 gallon vòng trước dập tắt. Các nổ lực ngăn chặn cách dùng bơm thất bại xạ nhiệt cao làm hư đông máy bơm, tràn nhiên liệu diesel. Quá trình alkyl hóa bắt đầu sau tắt máy điện. Khi việc lưu thông không trì isobutan nhiệt độ cao, làm lọc. Người vận hành giảm áp suất đường ống thay đổi ba số bu lông mặt bích tăng áp thổi vật liệu màu đen từ mặt bích, butan. Butan đưa tới lò cách 100 dặm, nơi mà butan bắt lửa, nhấp nháy trở lại mặt bích. Ngọn lửa tiếp xúc với phân đoạn tháp trống thu ngang. Những tiếng nổ phát ra, làm vỡ đường ống, có thêm nhiều nhiên liệu hơn. Các vụ nổ nhiệt gây cách từ dặm nhân 122 phân đoạn tháp, gây để làm suy yếu giảm qua hai đường ống dẫn lớn phá vỡ đường ống, nơi mà thêm nhiều nguyên liệu, 2% giờ. Nguyên nhân phát từ van thứ 10 bị ngăn cản không đóng cửa loại bột mịn carbon oxit sắt. Khi mặt bích mở ra, bột thổi ra, cho phép butan lỏng mở ra, bột thổi cho phép butan lỏng phát hành. Câu 1.8: Các ngành hàng không vận chuyển hàng không thương mại có trường hợp tử vong mile so với phương tiện vận tải khác. Số liệu thống kê tai nạn hỗ trợ cho tuyên bố này? Năm 1984, ngành hàng không đăng trường hợp tử vong 10.000.000 miles hành khách. Có thông tin bổ sung cần thiết để tính toán FAR? tỷ lệ tử vong? Bài làm Ngành công nghiệp hàng trường hợp tử vong mile hành khách, tỷ lệ cao tốc độ máy bay, nhiều dặm tích lũy. Từ bảng 1-4, FAR có Car-57 , Bicycle- 96 , Air- 240 Vì vậy, sở giờ, du lịch máy bay gần lần nguy hiểm du lịch xe hơi. Để tính toán FAR, cần tổng số tiếp xúc. Điều đòi hỏi tốc độ trung bình. Giả sử tốc độ trung bình 200 MPH. 10 × 10 miles = 50000hours 200mi / hr Tổng số tiếp xúc = FAR = × 10 = 8000 50000hrs mà lớn 240 bảng 1-4 Một tỷ lệ tử vong yêu cầu tổng số hành khách vòng Giả sử chuyến trung bình 300 miles. 10 miles = = 33.333 300mi / person Tổng số hành khách = Tỷ lệ tử vong = 1,2 × 10 − 3,333 10 dặm. , tỷ lệ cao. Câu 1.9: Ở trường đại học có 1200 lao công làm việc ngày. Trong năm nọ, trường có tới 38 báo cáo chấn thương phải thời gian làm việc, cụ thể có 274 ngày công lao động bị mất. Tính tỉ số OSHA dựa thương tích dựa số ngày công lao động bị mất. Bài làm OSHA dựa tỷ lệ thương vong Tổng số lao động Vậy OSHA OSHA dựa số ngày công lao động bị mất: Câu 1.10: Dựa thống kê số FAR nơi làm việc (ở hình 1-4) giả sử rằng, bạn người có trách nhiệm chương trình an toàn tổ chức trên, bạn nhấn mạnh đến điều gì? Theo thống kê, 45% số thương vong xảy trình tham gia giao thông (giao thông từ nhà đến nơi làm việc, vận tải trình làm việc…), điều chứng tỏ ngày dành nhiều thời gian để tham gia giao thông. 17% số thương vong hành động có tính bạo lực, 13% sơ suất té ngã, 10% phơi nhiễm, tiếp xúc với hóa chất độc hại 3% cháy nổ. Cháy nổ nên quan tâm, nổ lực ứng phó nhiều hơn, kĩ vụ nổ nhỏ gây thảm họa không lường. Một điều quan trọng ta nên học hỏi áp dụng kinh nghiệm có liên quan đến trường hợp cụ thể thể để hạn chế tối đa tai nạn xảy ra. Câu 1.11: Căn vào nguyên nhân gây thiệt hai lớn ( bảng 1-7) ,bạn quan tâm chương trình an toàn nào? Về lý thuyết, tai nạn ngừng lại cách loại bỏ bước khởi đầu . Trong thực tế điều không hiệu : Đó không thực tế để mong loại bỏ tất bước khởi đầu. Một cách tiếp cận hiệu nhiều làm việc ba lĩnh vực để đảm bảo tai nạn , bắt đầu không lan truyền chấm dứt nhanh tốt . Câu 1.12: Sau xem xét câu trả lời vấn đề 1-10 1-11, giúp đỡ vốn có an toàn không? Bài làm Rõ ràng, tính toán giảm thiểu, thay thế, điều độ, đơn giản hóa c ó tác động lớn đến an toàn nhà máy. Điều độ đơn giản hóa khái niệm thực suốt vòng đời nhà máy. Khái niệm giữ đơn giản nên nối thêm vào hướng dẫn, thiết kế thay đổi, đào tạo, thông tin liên lạc.etc. Câu 1.13: Từ hình 1.9 cho ta kết luận gì? − − − − − − Trong khoảng thời gian 30 năm số lượng độ lớn tổn thất tai nạn ngày tăng, tăng cách liên tục. cụ thể là: từ năm 1967 đến năm 1971 số vụ tai nạn tổn thất 0,39 tỷ usd. Giai đoạn số vụ tai nạn tổn thất thấp nhất. Năm 1972 đến năm 1976 số vụ tai nạn tổn thất tăng lên gần gấp đôi, với số vụ tai nạn tổn thất hết 0,44 tỷ usd. Từ năm 1982 đến năm 1986 số vụ tai nạn tổn thất có xu hướng giảm nhẹ với số vụ 16, số tổn thất 1,04 tỷ usd. Nhưng từ năm 1987 đến năm 1991 số vụ tai nạn tổn thất tăng nhanh, số vụ xảy 27 vụ, tổn thất 2,83 tỷ. Năm 1992 đến 1996 số vụ tai nạn tổn thất giảm rõ rệt nguyên nhân phủ quy định chặt chẽ để giảm bớt tình trạng tai nạn xảy ra. Ngày 24/2/1992 tổ chức OSHA công bố quy định quy trình quản lý an toàn hóa chất độc hại. Câu 1.14: Điều tồi tệ xảy với bạn kỹ sư hóa học ngành công nghiệp gì? Trả lời: Hầu hết người có lẽ đồng ý điều tồi tệ xảy với kỹ sư hóa học chịu trách nhiệm chết đồng nghiệp bạn bè . Câu 1.15: Có thiết bị phát nổ công nhân bạn bị tử vong. Nghiên cứu cho tai nạn xảy lỗi người công nhân tử vong, người trực tiếp nạp nhầm nguyên liệu vào bình phản ứng. Ai nhóm sau người chịu trách nhiệm
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Top