tctuvan

New Member
Tải miễn phí đồ án

Ngành công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. ở nước ta ngành công nghệ thực phẩm đang phát triển mạnh, góp phần làm giàu nguồn thực phẩm cho xã hội, đồng thời làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp nước giải khát đang phát triển mạnh tạo sự cạnh tranh lớn trong xã hội .
Bất kỳ một cơ thể sống nào cũng cần đến nước, nó là yếu tố để duy trì và phát triển sự sống. Nước tham gia vào thành phần cấu tạo của cơ thể. Cơ thể con người tiếp nhận nước từ bên ngoài bằng con đường thông qua việc ăn uống. Trong đó chủ yếu là uống.
Là một nước ở vùng nhiệt đới lại thêm thời tiết ngày càng khắc nghiệt nên việc nước uống, trong đó nước giải khát pha chế và nước khoáng là nguồn cung cấp nước quý báu cho cơ thể
Bên cạnh đó,đáp ứng đòi hỏi về sự phong phú và đa dạng của nước giải khát để thoả mãn các nhu cầu của chế hương liệu và nước khoáng là một mặt hàng mới đang được ưa chuộng và tiêu thụ rộng rãi. người tiêu dùng thì nước giải khát pha
Xuất phát từ tình hình nói trên thì việc khai thác tối đa những kinh nghiệm cổ truyền quý báu và kết hợp với các phương pháp ông nghệ tiên tiến để nước giải khát có chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Với những kiến thức đã được học, khoa Hoá Kỹ Thuật, trường Đại học Kỹ Thuật đã giao cho em đề tài công nghệ II “Thiết kế phân xưởng sản xuất nước giải khát pha chế và nước khoáng đóng chai” với năng suất mỗi loại là 50.000 lít/ngày.








Chương 1 : Luận chứng kinh tế kỹ thuật

Quãng Ngãi là một tỉnh thuộc miền trung, có dân cư đông,là nơi mua bán với các huyện tỉnh lân cận. Hiện đang trên đà phát triển của ngành thuỷ sản, cảng… với sự phát triển của khu công nghiệp Dung Quốc đã thu hút lực lượng lao động vô cùng lớn và việc xây dựng nhà máy nước giải khát tại thị xã Quảng Ngãi là vô cùng hợp lý, để phục vụ cho người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. Sản phẩm chính là nước giải khát pha chế và nước khoáng có ga.

1.1. Đặc điểm tự nhiên :

– Khí hậu Quãng Ngãi có 2 mùa trong năm
+ Mùa nắng : Từ tháng 1 đến tháng 8
+ Mùa mưa : Từ tháng 1 đến tháng 12
– Nhiệt độ trung bình : 26oC (mùa hè 37oC, mùa đông 18oC)
– Độ ẩm tương đối trung bình : 81%
– Hướng gió chủ đạo : Đông Nam

1.2. Nguồn nguyên liệu :

Hương liệu được mua dưới dạng chế biến sẵn tư các nhà máy pha chế hương liệu.

Đường được sử dụng cho sản xuất chủ yếu là đường tinh luyện RE của công ty đường Quãng Ngãi.

1.3. Hợp tác hoá :

Nhà máy đặt trên địa bàn khá thuận lợi cho việc thu mua nguyên liệu cũng như việc tiêu thụ sản phẩm và phế liệu. cần hợp tác hoá với nhiềunhà máy lân cận để sử dụng chung những công trình về điện, nước, giao thông… Nhằm giải bót vốn đầu tư xây dựng rút ngắn thời gian hoàn vốn, đồng thời tạo nên hệ thống sử dụng tuần hoàn chất thải chống ô nhiễm môi trường .

1.4. Nguồn cung cấp điện :

Nguồn điện nhà máy sử dụng lấy từ lưới điện quốc gia nhờ có trạm biến áp để có dòng điện tiêu thụ với điện áp 220/380V . Để đề phòng mất điện, nhà máy cần có máy phát điện dự trữ .

1.5. Nguồn cung cấp nhiên liệu :

Nhiên liệu chủ yếu là dầu FO dùng đốt nóng lò hơi, NH3 làm tac nhân lạnh bôi trơn… được nhập từ nơi khác vào đảm bảo điều kiện cho nhà máy hoạt động .

1.6. Giao thông :

Nhà máy nước giải khát cần có một lượng vận chuyển lớn để vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm. Việc nhà máy xây dựng gần quốc lộ, gần đường sắt nên thuận tiên cho việc tập trung nguyên liệu, nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm .

1.7. Nguồn nước :

Nước là nhu cầu không thể thiếu được, nước sử dụng do công ty cấp nước Quãng Ngãi cung cấp. Ngoài ra cần đào thêm giếng để ổn định nguồn nước và qua xử lý trước khi đưa vào sử dụng. Lượng nước nhà máy dùng trong sản xuất và sinh hoạt rất lớn, tuỳ theo công đoạn sản xuất mà sử dụng lượng nước và chất lượng nước khác nhau cần đảm bảo được các chỉ tiêu nhất định như chỉ tiêu hoá học, hoá lý và tiêu chuẩn vi sinh .

1.8. Thoát nước từ nhà máy:

Nước thải ảnh hưởng môi trường bên trong và ngoài nhà máy. Do đó nước thải qua hệ thống xử lý tiêu chuẩn cho phép trước khi thoát theo mạng lưới đường ống nước thải của thị xã .

1.9. Nguồn nhân lực :

Chủ yếu ở thị xã và các Huyện trong Tỉnh đủ để đpá ứng nhu cầu nhân lực dồi dào . Đội ngũ cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật của truờng Đại Học Đà Nẵng .

Tóm lại : Thiết kế nhà máy sản xuất nước giải khát pha chế và nước khoáng đóng chai với năng suất mỗi loại là 50.000 lít/ngày tại thị xã Quãng Ngãi là hợp lý và thuận lợi nhất, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, giải quyết được công ăn việc làm, nâng cao trình độ văn hoá và kỹ thuật cho mọi người .

Những vẫn đề kinh tế và kỹ thuật luôn đảm bảo cho nhà máy hoạt động liên tục.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top