dinh van

New Member
Đây là những câu hỏi Marketing khá thú vị ,giúp chúng ta hiểu sâu hơn về Marketing.Bạn nào quan tâm thì đọc nhé. ;-)

Câu 1: Những nghiên cứu về phong cách sống gần đây đã phát hiện ra một thái độ ngày càng gia tăng về việc “chuẩn bị bữa ăn phải càng tốn ít thời gian càng tốt”. Theo anh (chị) những sản phẩm và ngành hàng kinh doanh nào đang và sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của xu thế này? Những cơ hội Marketing trong tương lai nào mà xu thế này chỉ ra?

Câu 2: Người dân Việt Nam và người dân thế giới ngày càng nhạy cảm hơn về vấn đề môi trường. Xu thế này có thể có những ảnh hưởng nào đối với một công ty đang tung ra thị trường các bao bì chất dẻo dùng bao gói bánh kẹo? Hãy bàn luận về một số các đáp ứng hữu hiệu công ty nên tiến hành đối với xu thế này.

Câu 3: Các công ty thường kiểm tra các hàng hoá của mình trong những bao gói hoàn toàn trắng không có nhãn hiệu và các thông tin marketing khác. Những cuộc thử nghiệm “bí mật” thực sự đo lường những cái gì? Và khi các công ty áp dụng những kết quả từ các cuộc thử nghiệm như vậy vào thế giới “thực” thì sẽ nảy sinh những vấn đề khó khăn và thuận lợi nào?

câu 4:Bạn hãy điều tra về việc vì sao số lượng sinh viên mua giáo trình ngày càng giảm.Bàn luậnn về việc bạn vận dụng các bước trong quy trình phương pháp luận nghiên cứu marketing vào dự án nghiên cứu này như thế nào?

Câu 5: Khi thiết kế quảng cáo cho nước giải khát hoa quả, theo anh (chị) loại thông tin nào trong hai loại thông tin sau đây hữu ích hơn: Thông tin về đặc điểm nhân khẩu học của người tiêu dùng hay thông tin về phong cách sống của người tiêu dùng? Nêu ví dụ về việc anh (chị) sử dụng thông tin này như thế nào?

Câu 6:hãy bàn luận về những người đóng vai trò khác nhau trong quyết định lựa chọn (quyết định mua) trường trung học phổ thông của bạn ,một cái vô tuyến mới và một gói mì tôm cho gia đình bạn.

Câu 7: Hãy mô tả 5 giai đoạn của quá trình quyết định mua của bản thân bạn đối với những cuộc mua sắm quan trọng như một cái dàn nghe nhạc. Và quá trình quyết định mua này là khác gì so với quá trình quyết định mua đối với cuộc mua sắm không quan trọng lắm như là một chai nước khoáng.

Câu 8: Khi bạn dự định đi xem phim, những nguồn thông tin nào bạn sẽ xử dụng nhằm quyết định bộ phim nào bạn sẽ xem? Liệu bạn có sử dụng vẫn những nguồn thông tin đó để thu thập thông tin hỗ trợ cho quyết định thuê cuốn băng video nào để xem ở nhà hay không?

Câu 9: Những biến số nào có thể sử dụng nhằm phân đoạn thị trường bia, trang phục cho sinh viên?

Câu 10: Các tính chất của sản phẩm và nhận thức của người tiêu dùng về tính chất của sản phẩm đóng những vai trò nào trong định vị một sản phẩm. Liệu một tính chất sản phẩm mà một số sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh với nhau đều có thể được sử dụng để tạo một chiến lược định vị thành công hay không?

Câu 11: Bột giặt quần áo loại A được bán với mức giá 21.900đ với khối lượng là 320 gam trong khi bột giặt loại B được bán với mức giá 19.900đ với khối lượng là 260 gam. Loại nào sẽ thu hút và hấp dẫn khách hàng hơn? Loại nào cung cấp giá trị cho khách hàng cao hơn giả sử chúng có cùng mức chất lượng? Liệu có lý do nào về mặt tâm lý định giá theo phương cách này hay không?

Câu 12: Hãy bàn luận và chỉ ra những người đóng các vai trò khác nhau trong việc quyết định lựa chọn (quyết định mua) một cái vô tuyến mới trong gia đình bạn.
 

dinh van

New Member
trả lời các câu hỏi

Viết mấy câu hỏi lên thấy mọi người có vẻ quan tâm nên mình trả lời luôn:
Câu 1:Trước xu thế ngày càng gia tăng về việc "chuẩn bị bữa ăn phải càng tốn ít thời gian càng tốt".Theo tui những sản phẩm đang và sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của xu thế này là:
+ Nhóm thực phẩm được lựa chọn nhiều theo xu thế này gồm có:
- Đồ ăn nhanh: pizza, bánh mỳ, xúc xích…
- Thực phẩm đóng hộp: cá, thịt….
- Thực phẩm đã được chế biến sẵn và có thời gian chế biến nhanh: thực phẩm đông lạnh…
+ Nhóm thực phẩm ít được tiêu dùng, không hợp với xu thế này phần lớn là nhóm thức ăn tươi sống vì có thời gian chế biến lâu như: gà, cá tươi, hải sản….
Những ngành hàng kinh doanh đang và sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của xu thế này là:
+ Kinh doanh thực phẩm:
- Nhóm thực phẩm được lựa chọn nhiều theo xu thế này thì doanh số bán ra được nhiều, lợi nhuận sẽ tăng,do đó tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng phát triển theo.
- Nhóm thực phẩm không được lựa chọn hay ít được lựa chọn thì doanh số bán ra sẽ bị giảm, do đó doanh thu của các doanh nghiệp cũng sẽ giảm, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút.
+ Kinh doanh nhà hàng:
Khi xu thế này phát triển thì nhu cầu ăn nhanh cũng tăng lên và ăn quán là một lựa chọn được nhiều người yêu thích vì nó không làm mọi người tốn thời gian để chuẩn bị bữa ăn nhưng vẫn có được bữa ăn tươi ngon như mong muốn .
* Những cơ hội Marketing trong tương lai mà xu thế này chỉ ra là:
+ Marketing sẽ phát triển mạnh vì các doanh nghiệp kinh doanh phải nhờ vào khả năng tiếp thị của marketing để thu hút được khách hàng.
VD:
- Có một số lượng người tiêu dùng không quen với việc sử dụng đồ hộp hay không tin tưởng vào sự an toàn của đồ hộp. Khi đó những người kinh doanh mặt hàng này phải có những chính sách marketing phù hợp ( chính sách tiêu thụ, chính sách hỗ trợ : quảng cáo, hướng dẫn sử dụng, tham gia hội trợ) để làm cho nười tiêu dùng tin tưởng vào sản phẩm của mình và tiêu dùng chúng.
- Với những loại đồ ăn nhanh thì nên có nhiều hương vị hơn để khách hàng có thể lựa chọn, và nên giới thiệu cho khách hàng biết những hương vị mới này.
+ Đối với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không được ưa chuộng thì phải sử dụng marketing để nâng cao hình ảnh của mình nhằm thu hút khách hàng về với mình.
Nếu các doanh nghiệp biết áp dụng chính sách marketing hợp lí thì sẽ phát huy được thế mạnh của marketing.

Câu 2:
Bao bì được thiết kế tốt đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và phân phối vì chúng ngăn ngừa và giảm bớt các loại rác thải.Người dân Việt Nam và người dân thế giới ngày càng nhạy cảm hơn về vấn đề môi trường .Ngay từ năm 2003, ở Iseland đã khuyến khích công chúng tại đây hạn chế sử dụng túi nhựa mà thiên về những loại túi vải tái sử dụng.Những loại bao tải nhựa cũng bị đánh thuế ở Ý và Bỉ.Còn Thuỵ Điển , Đức ,Hà Lan,Tây Ban Nha,Nauy ,những người kinh doanh tạp phẩm sẽ phải trả thuế cho những loại bao tải nhựa. Ở Mỹ 3/2007 dự luật cấm sử dụng túi ni-long trong việc gói bọc hàng trong các siêu thị lớn đã được thông qua.Tại Trung Quốc cấm sử dụng túi nhựa trên toàn quốc và quyết tâm thực hiện một kỳ Olympic xanh.Bên cạnh đó một số nước và vùng lãnh thổ khác cũng cấm hẳn việc sử dụng túi nhựa như Anh,Canada,Nhật Bản, Đài Loan…
Xu thế này có ảnh hưởng rất lớn đến các công ty đang tung ra thị trường các bao bì chất dẻo dung để bao gói bánh kẹo.Xu hướng này có thể dẫn đến việc tẩy chay bao bì chất dẻo của người tiêu dùng.Như vậy có ảnh hưởng trực tiếp tới lượng bao bì được sản xuất ra của công ty sản xuất bao bì chất dẻo. Điều này đòi hỏi các công ty phải có biện pháp để sản phẩm của mình có thể tồn tại trên thị trường.Vì vậy việc sản xuất bao bì bằng các vật liệu mới là các yêu cầu cấp thiết đối với các công ty trong bối cảnh thị trường bây giờ.
Hiện nay có rất nhiều kĩ thuật sản xuất bao bì bằng công nghệ mới với những vật liệu thay thế cho chất dẻo,những túi nilon thân thiện với môi trường,giảm độc hại cho người tiêu dùng cũng như cho môi trường.Hiện có một số công ty đã chính thức ra mắt các sản phẩm túi nhựa sinh học sản xuất theo công nghệ tự phân huỷ sinh học như Công ty Phú Hoà(Bến Tre) với bao bì tận dụng từ nguồn phế liệu bã mía,xơ dừa.Hay túi nhựa Bibicom(công ty Phúc Lê Gia thành phố Hồ Chí Minh).Gần đây nhất là sự xuất hiện các sản phẩm như :hộp cơm ,ly uống nước,hộp đựng bánh bao được sản xuất từ nguyên liệu là bột bắp không gây ô nhiễm môi trường của công ty nhựa Tiến Thành(TP HCM) đã đóng góp rất lớn vào công cuộc bảo vệ môi trường.các sản phẩm nói trên được nhà sản xuất khẳng định có thể tự phân huỷ trong môi trường tự nhiên sau 1-4 tháng không sử dụng. Đó có thể là giải pháp cho các công ty sản xuất bao bì đóng gói bánh kẹo.
Câu 3:
Những cuộc thử nghiệm “bí mật” đo lường chất lượng chất lượng thực sự của sản phẩm, sự hài long về chất lượng đó của người tiêu dùng.Và khi công ty áp dụng những kết quả từ cuộc thử nghiệm như vậy vào thế giới thực thì sẽ nảy sinh ra khó khăn và thuận lợi:
Thuận lợi:Khi kiểm tra công ty đã phát hiện ra những yếu tố không phù hợp của sản phẩm và kịp thời khắc phục.Nếu không kịp thời khắc phục sẽ làm giảm uy tín và hình ảnh của công ty khi hàng hóa được tung ra thị trường.
Việc thử nghiệm đã giúp cho công ty nhận thấy được các yếu điểm của mình và sẽ đưa ra những chỉnh sửa ,giúp cho hoạt động thương mại phát triển hơn.
Khó khăn: khó khăn đầu tiên mà họ các công ty gặp phải khi tiến áp dụng các kết quả vào thế giới thực là chưa hẳn sự thay đổi hay các bất cập mà công ty phát hiện ra sau khi sửa đổi đã phù lam thoả mãn khách hang.Các cuộc thử nghiệm chỉ diễn ra trên một bộ phận nhỏ người tiêu dung nên chưa chắc những ý kiến thu được là ý kiến của hầu hết khách hang.Nếu không nhận thức rõ cái gì cần thay đổi và cái gì nên ổn định thì rất nguy hiểm,bởi mỗi khách hang có một suy nghĩ khác nhau.Khó khăn tiếp theo là phải chọn được nhãn hiệu phù hợp với sản phẩm,bởi khi nghiên cứu thì chưa có bao bì sản phẩm.
Câu 4:
Sau khi nghiên cứu,tui phát hiện ra 7 nguyên nhân cơ bản làm số lượng sinh viên mua giáo trình ngày càng giảm sau đây:
Thứ nhất là do nội dung của các cuốn giáo trình quá nặng về lí thuyết .Đây là điều mà hầu hết các sinh viên phản ánh.Sinh viên cho rằng nhiều lí thuyết suông ,ra trường không giúp ích được nhiều.Theo như thống kê ,hiện nay tỉ lệ thất nghiệp của sinh viên mới ra trường vào khoảng 65-75% và những con xin được việc làm thì hầu hết phải đào tạo lại hay làm không đúng theo ngành học của mình.Rất ít trong số đó là xin được công việc mình mong muốn.Theo như thong kê thì hiện nay độ lỗi thời của sách quốc tế so với thực tế là 2-5 năm,còn giáo trình Việt Nam khoảng 5-10 năm.và nhu cầu học tín chỉ đòi hỏi các sinh viên phải luôn cập nhật những cái mới. Đâu là môt thực tế đáng phải bàn của những người viết sách của Việt Nam hiện nay.
Thứ hai là tình trạng “học vẹt “khi đi thi.Các đề thi cuối kì thường không mới nên các sinh viên có thể học theo các típ có sẵn của các anh chị khoá trước để lại mà không cần sử dụng giáo trình, điểm vẫn cao.Khi hỏi một bạn sinh viên tui được câu trả lời :”học đến năm thứ 2 nhưng tớ vẫn chưa đọc hết được quyển giáo trình nào,nhưng cả năm thứ nhất tớ vẫn được trên 2,53 và được loại khá”.Trong khi đó có người bảo đọc sách cũng tương đối và rất chăm nhưng lên thư viện nhưng cả 2 kì cũng chỉ được 2,33,có lẽ do đọc phải nhiều lí thuyết suông quá.
Thứ ba :chênh lệch giữa bài giảng của giảng viên và giáo trình giảng dạy.Nhiều giảng viên xây dựng giáo án riêng và giảng cho các sinh viên theo đung môtip đó.Như vậy cũng làm giảm lượng sinh viên đọc giáo trình.Có bộ môn còn dung máy chiếu(poiwer point) thay vì giáo trình ,và các sinh viên cầm USB lên xin thầy.
Thứ tư là do giá của các loại giáo trình gốc tương đối cao đối với đa số các sinh viên.Sinh viên có thể lựa chọn hay giáo trình gốc hay giáo trình photo với gia bằng một nửa.tuy nhiên khi gia còn một nửa thì giá vẫn được coi là cao so với nhiều sinh viên.
Thứ năm là do trong qua trình giảng dạy việc kết hợp giữa giáo trình và bài giảng không được coi trọng.Có bộ môn trong 2-3 buổi đầu có tương đối nhiều giáo trình được sử dụng nhưng ngay trong buổi sau ,cả lớp chỉ lác đác 1-2 quyển trên bàn.Lí do trong buổi học trước có sinh viên thấy thầy giảng khác so với giáo trình nên có hỏi và được thầy đáp lại:”giáo trình chỉ là sách tham khảo , ở trong bài giảng của tui đã chắt lọc ngắn gọn để tạo điều kiện tốt cho các anh đi thi,vì vậy trong quá trình tui giảng không nên so sánh giữa 2 bộ môn tài liệu,mà về nhà nên đọc them để tham khảo”.
Thứ 6 là do độ nhận thức của sinh viên .Qua nói chuyện,phát phiếu câu hỏi với các bạn sinh viên khối kinh tế tui nhận ra rằng khoảng 70% các bạn sinh viên là lười đọc sách.Hơn nữa sự kích thích đọc sánh là chưa cao.
Nguyên nhân cuối cùng là do sự “kì thị “ sách giữa các trường.Thực trạng chung được phản ánh là các trường thường bắt dung sách của trường ,không dung của trường khác,kể cả không dung giáo trình có thể photo,nhưng phải là sách của trường.
Việc vận dụng qui trình phương pháp luận nghiên cứu Marketing vào dự án:




Xác định sớm giải pháp

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu Xác định kế hoạch nghiên cứu Thu thập thông tin Phân tich và sử lí thông tin Báo cáo và thong đạt kết quả


-phát hiện vấn đề và mục tiêu nghiên cứu:vấn đề là việc giảm lượng dung giáo trình;mục tiêu nghiên cứu là tìm ra lí do tại sao giảm.
- Xác định kế hoạch nghiên cứu:sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và sơ bộ với phương pháp quan sát và một số phương pháp khác..Công cụ là các phiếu câu hỏi với cả 2 loại đóng kết và mở;tiếp xúc trực tiếp; tự nghiên cứu .
- Thu thập thông tin: đối tượng thong tin thu thập của các sinh viên các trường tại Hà Nội
- Phân tich và sử lí thông tin.
- Báo cáo và thông đạt kết:có 7 nguyên nhân tại sao sinh viên sử dụng giáo trình suy giảm
Câu 5:
Như ta đã biết quảng cáo là những hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng hang hoá dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể phải thanh toán chi phí. Đây là kiểu truyền thông mang tính đại chúng có khả năng thuyết phục ,tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh và quảng cáo dẫn dắt tâm lí khách hang qua 3 giai đoạn:liên hệ ,tình cảm và hành vi.Kế hoạch hoá một chiến lược quảng cáo và sự tạo ra các thông điệp có sức thuyết phục đòi hỏi sự pha trộn của kĩ năng Marketing cùng với những bí quyết sang tạo.Và có một vài bộ phận quan trọng của thông tin Marketing cần đến trước khi phát động một chiến dịch quảng cáo.Các thông tin phải được công ty thu thập và cập nhật ở chính thị trường để chọn ra thị trường mục tiêu. Ở một chừng mực nhất định nào đó thì thông tin về nhân khẩu học hay phong cách sống của người tiêu dung đều mang lại những lợi ích cho việc xây dựng cơ cấu quảng cáo hiệu quả.Hầu hết các yếu tố nhân khẩu học đều tác động rất lớn đến nước giải khát hoa quả mà ở đây ta sẽ lấy ví dụ là sản phẩm nước cam ép đang sôi nổi trên thị trường Việt Nam thuộc vành đai nhiệt đới ,nhiệt độ tương đối cao ,không có gì khó hiểu khi đem bán chai nước giả khát ở vùng nóng bức sẽ chạy hưon nhiều so với vùng lạnh giá hay không nắng nóng,dần về phía nam nhiệt độ càng tăng đần và ở đâu nhiệt độ càng cao thì mức nhu cầu nước giải khát càng lớn.Qui mô thành phố nông thôn cũng rất quan trọng,lien quan đến lượng tiêu dung lớn hay nhỏ cần phân bổ chi phí quảng cáo khác nhau.Tuổi tác và giới tính ,những khách hang trung thành với nước hoa quả là lứa tuổi vị thành niên,thanh niên trẻ trung và số nhiều là nam có lien quan nhiều đến việc sử dụng nước trai cây.Như nước cam ép rất tinh khiết và không có ga như các loại nước giải khát khác nên được giới trẻ ưa thích.Từ đó nên chọn phương tiện truyền tin truyền hình để kế hợp cả hình ảnh âm thanh cử động thu hút các giác quan của khan giả , đặc biệt là giới trẻ.Như ta thấy nước cam ép mấy năm về đây đã chiếm lĩnh thị trường giành phần của 2 công ty nưứoc giải khát lớn là Cocacola và pepsi nhờ đinh hướng phân khúc thị trường là giới trẻ , đơn giản như màu sắc vàng rực rỡ đã rất lôi cuốn thay vì mầu nâu đen của Cocacola .Bên cạnh đó là phong cách sống của người tiêu dung tạo nên từ sở thích và quan điểm của một người và là cách mà con người tin rằng những người khác đánh giá họ.Về mặt hàng nước hoa quả thì phong cách lối sống không qua ảnh hưởng nhiều đến việc tiêu dung của sản phẩm .Như địa vị xã hội,không hẳn là người giàu có mới có khả năng mua một chai nước cam ép giá 5000VNĐ.Và tính cách người cởi mở hay kém than thiện không quyết định nhiều đến việc họ chọn mua loại nước giả khát nào.Cho nên khi tìm hiểu thong tin để quảng cáo thì nên để ý nhiều về thong tin nhân khẩu học hơn là phong cách sống để có những chiến dịch quảng cáo hợp lí.
Câu 6:
-Đầu tiên khi quyết định lựa chọn một trường trung học phổ thông thì vai trò như của mọi người đối với những quyết định này là:
+tất cả mọi người trong gia đình đều là người tiên khởi vì việc vào học một trường trung học phổ thong gần như là một tất yếu khách quan ,không cần nghĩ ngợi nhiều khi quyết định.
+Bố mẹ ,anh tui đóng vai trò là người ảnh hưởng bởi họ có nhưngc lời khuyên , định hướng ảnh hưởng tới quyết định sau này của tui xem nên trọn trường nào.
+tui là người quyết định.sau những lời khuyên của mọi người hay thong tin có được chính tui mới đưa ra quyết định.
+Mẹ tui là người mua hay nói cách khác là người trả tiền khi tui quyết định vào trường mình muốn.
+tui là người tiêu dung vì bản than tui sẽ là người trực tiếp học tại trường mình lựa chọn chứ không phải ai khác.
-Vai trò của mọi ngươì trong quyết định mua một cái vô tuyến mới:
+người tiên khởi:thường là tui hay anh tôi.vì tui và anh tui là người đầu tiên gợi ý mua một cái vô tuyến mới (có thể vì lí do vô tuyến cũ đã lỗi thời không hợp mốt hay ít chức năng hơn các loại mới)
+người ảnh hưởng là bố tui vì bố tui sẽ có những lời khuyên , ý kiến quan điểm có sức nặng ảnh hưởng tới quyết định sau cùng.
+ngươi quyết định:mẹ tui và bố tôi.Mẹ tui ở đây có vai trò quan trọng hơn ,mẹ tui sẽ quyết định các thành phần trong mua sắm như mua vô tuyến loại gì(sony,Panasonic…),hãng nào,mua ở đâu,số lượng bao nhiêu(vì có thể mỗi anh em cần mua một cái vô tuyến mới),mua như thế nào (mua qua mạng hay mua trực tiếp,hay nhờ người quen mua hộ, vận chuyển tại nhà hay đến tận nơi,…
+người mua:bố tôi,tui hay anh tôi.Bố tui ,tui ,hay anh tui sẽ đi mua nếu cần thiết
+người tiêu dung:tôi,anh tui hay cả gia đình.
-Vai trò của mọi người trong quyết định mua một gói mì tôm:
+người tiên khởi là người có nhu cầu về gói mì tôm đó,có thể là tui ,anh tui hay ngay cả bố mẹ tôi.
+người ảnh hưởng ở đây dễ thấy là tôi,anh tui hay ai đó khac trong gia đình trừ người muốn sử dụng gói mì tôm.
+người quyết định:người cần gói mì tôm đó.
+người mua là thường là tui và anh tui và gói mì giá cả gần như không biến đọng và việc mua gói mì là cuộc mua sắm không lớn lắm nên bố mẹ tui ít quan tâm.
+người tiêu dung là người cần sử dụng gói mì đó,hay chính là người tiên khơỉ
Câu 7:
tui đã từng mua một dàn nghe nhạc.Năm giai đoạn của qua trình quyết định mua của tui khi mua một cái dàn nghe nhạc:
-cảm thụ nhu cầu :nhu cầu của tui ở đây là cần được thưởng thức những bài hát một cách chuyên nghiệp hơn,cảm giác trung thực sống động và hay hơn.
-tìm kiếm thông tin: ở đây tui sẽ tìmn kiếm thong tin hoạt động . Đầu tiên tui sẽ tìm tổng số nhãn hiệu trên thị trường (Samsung,sony,Panasonic,……) ,sau đó là xem nhãn hiệu nào được chú ý trên thị trường, ở đây đối với tui là sony,Samsung ,tui sẽ cân nhắc 2 nhãn hiệu này và sau đó nhãn hiệu được lựa chọn là sony.Nhãn hiệu được tui quyết định lựa chọn cuối cùng là sony.tui sẽ tìm kiếm các thong tin trên qua các nguôn thông tin như tivi các trang wed ,báo tạp trí,….
-đánh giá vị thế:
+lí do cơ bản mua:muôn nghe nhạc hay hơn.
+tham số thái độ:cao
+đánh giá niềm tin với từng nhãn hiệu theo thang điểm 10:sony -9,Samsung -8 ,…
+giá trị thai độ kì vọng cao.
-quyết định mua sản phẩm là một dàn nghe nhạc khoảng 4-5 triệu (số tiền đã xácđịnh sẵn) của hang sony tại một chi nhánh hay đại lí phân phối hay chính hang ở nơi gần nhất.
-cảm nhận sau mua:thoải mái ,hài long với sản phẩm vừa mua và muốn tuyên truyền giới thiệu cho mọi người.
Qua trình quyết định mua trên của tui có nhiều sự khác biệt so với một cuộc mua sắm không quan trọng như một chai nưựoc khoáng.Thứ nhất,nhu cầu được cảm nhận ở đây là giải khát chứ không phải là nâng cao sự thoả mãn trong cảm nhận âm nhạc như trong quyết định mua dàn nghe nhạc.Thứ hai là khi mua một chai nước khoáng thì sự thu thập tìm hiểu thong tin sẽ không cần thiết phải cẩn thận và chi tiết như trên,chỉ tìm kiếm thong tin nhẹ nhàng.Thứ ba, việc đánh giá sẽ không qua phức tạp và chi tiêt như khi mua dàn nghe nhạc.Tiếp theo ,quyết định mua sẽ diễn ra nhanh chóng và thường cảm nhận sau mua going nhau là cảm nhận bình thường.
Câu 8:
Khi quyết định đi xem phim tui sẽ sử dụng các nguồn thông tin sau :
-nguồn thong tin cá nhân: đầu tiên tui sẽ ý kiến của bạn bè ,an hem ,bố mẹ,ngưòi thân… để xem phim nào đối với họ là hay.
-nguồn thong tin thương mại :tiếp theo tui sẽ thu thậo thong tin qua các phương tiện truyền thong như các tờ báo như tạp trí truyền hình ,tuổi trẻ,… và một số phương tiện truyền thong khác đặc biệt là tivi.Qua truyền hình tui có thể biết chính xác lịch chiếu phim,phim được chiếu , địa điểm từ đó góp phần quan trọng trong việc thu thập thong tin trước khi đi xem phim.
-nguồn thong tin công chúng:tui sẽ tìm đánh giá của mọi người về các bộ phim sắp chiếu,có thể tìm trên mạng chẳng hạn.
-nguồn thong tin thử nghiệm:tuy nguồn thong tin này khá hiếm nhưng tui vẫn cố gắng thu thập trong điều kiện có thể.
Khi quyết định thuê cuốn băng video nào để xem ở nhà thì tui vẫn sủe dụng những nguồn thông tin đó để thu thập thông tin hỗ trợ .Tuy nhiên việc tìm hiểu có thể không kĩ lưỡng và cẩn thận bằng khi thu thập thong tin trước khi đến rạp chiếu phim.
Câu 9:
Những biến số có thể sử dụng để phân loại thị trường bia cho sinh viên là nhân khẩu học và phác đồ tâm lí. Rõ rang nhân khẩu học hay tuổi tác ,giới tính … ảnh hưởng rất lớn đến thị trường bia cho sinh viên.Rõ rang các sinh viên năm thứ nhất ,nhu cầu về uống bia hầu như không có ,bạn bè quen biết chưa nhiều.Còn giới tính cũng là một biến số phân loại thj trường bia cho sinh viên vì dễ thấy gần như 99% nữ sinh viên không uống bia.Tiếp theo là phác đồ tâm lí cũng có ảnh hưởng đáng kể đến việc phân loại thị trường bia cho sinh viên.rõ rang cách sống có ảnh hưởng không nhỏ tới việc quyết định xem có uống bia khi còn là một sinh viên hay không.Những người có cách sống dễ dãi buông thả hay thích thể hiện.
Tiếp theo về trang phục của sinh viên , các yếu biến số nhằm phân loại thị trường này là nhân khẩu học và phác đồ tâm lí,Trong biến số nhân khẩu học thì giới tính và tuổi tác có ảnh hưởng mạnh nhất.Trang phục nam và nữ phải có sự khác biệt là đương nhiên,còn về tuổi tác cũng ảnh hưởng nhưng có lẽ không lớn bằng giới tính.Những người thuộc tầng lớp “nhiều tuổi” trong giới sinh viên thường ít coi trọng cầu kì đối với trang phục.Còn trong biến số phác đồ tâm lí cũng ảnh hưởng khá nhiều ,người có lối sống năng nổ ,hoạt bát hay trầm lắng đương nhiên sẽ lựa chọn ,yêu cầu khác nhau về trang phục của mình.
Câu 10
Định vị thị trường là những hành động nhằm hình thành tư thế cạnh trạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp, là những cố gắng xếp đặt để những cống hiến của doanh nghiệp chiếm được những vị trí xứng đáng trên thị trường và khắc hoạ được những hình ảnh đậm nét, khó quên trong tâm trí những khách hàng trọng điểm mà mình đặc biệt chú ý và lựa chọn phục vụ, trong sự so sánh tương quan với các cống hiến của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Vị trí của một sản phẩm là một tập hợp những ấn tượng, khái niệm và cảm giác của khách hàng về loại sản phẩm đó so với các sản phẩm cạnh tranh cùng loại. Để cho vị trí sản phẩm của doanh nghiệp không phó mặc rủi ro cho khách hàng định đoạt, những chuyên gia Marketing cũng cần có kế hoạch chủ động định vị trí sản phẩm với trọng điểm đã lựa chọn, đồng thời dự kiến những chiến lược và chính sách Marketing thích hợp để đạt được những vị trí dự kiến đó.
Như vậy, tính chất của sản phẩm và nhận thức của người tiêu dùng về tính chất của sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong định vị một sản phẩm. Tính chất thực sự của sản phẩm (chất lượng) dẫn đến những nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm đó. Điều quan trọng là các nhà Marketing phải có những kế hoạch Marketing cụ thể để có thể giúp cho người tiêu dùng hiểu đúng về sản phẩm, tránh việc người tiêu dùng nhận thức sai về sản phẩm. Từ đó mà các nhà Marketing thực hiện được các ý đồ của mình trong việc định vị sản phẩm. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc mà doanh nghiệp muốn tạo lập (định vị) và thứ mà người tiêu dùng cảm nhận được là hoàn toàn khác nhau. Khi đó có một câu hỏi được đặt ra là liệu doanh nghiệp có nên định vị lại nhóm khách hàng của mình hay không? Thiển nghĩ, việc có nên tiến hành định vị lại hay không còn phụ thuộc vào việc: Trong hiện tại, sự cảm nhận sai khác của khách hàng gây ảnh hưởng như thế nào (tích cực hay tiêu cực) đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, đến cạnh tranh của doanh nghiệp; nó có ảnh hưởng đến chiến lược định vị lâu dài của doanh nghiệp hay không…
Liệu một tính chất của sản phẩm mà một số sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh với nhau đều có, có thể được sử dụng để tạo nên một chiến lược định vị thành công hay không? Xin trả lời là không. Tại vì:
Định vị là quá trình xác lập một vị trí có giá trị trong người tiêu dùng. Một chiến lược định vị thành công là việc đã xác lập thành công vị trí mà doanh nghiệp mong muốn ở người tiêu dùng (vị trí này phải khác biệt với vị trí của các đối thủ cạnh tranh). Điều này không có nghĩa là tính chất của sản phẩm mà một số sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh nhau đều có không thể sử dụng để tạo nên một chiến lược định vị thành công.
Câu 11:
Bột giặt là loại sản phẩm sử dụng hàng ngày. Nên với chính sách sản phẩm mỗi doanh nghiệp sẽ có cách làm Marketing riêng để quảng bá nhằm thu hút khách hàng cho mình.
Với loại A: 21.900đ có khối lượng 320 gam
B: 19.900đ có khối lượng 260 gam
Việc quyết định của khách hàng với loại mặt hàng này cũng có ít sự cân nhắc hơn. Nhưng việc so sánh cũng đơn giản hơn nhiều. Các doanh nghiệp sẽ đánh việc mua hàng vào các bà mẹ, người vợ - người nội trợ chính trong gia đình. Ở một khía cạnh nào đó những khách hàng sẽ so sánh nhưng ở mức đơn giản. Bỏ thêm 2.000đ thì có thêm 60 gam bột giặt và họ quyết định mua theo hướng đó, vì chi phí bỏ thêm là không nhiều nên họ có thể chấp nhận và việc quyết định này cũng không mất quá nhiều thời gian (do đặc điểm của loại hàng sử dụng hàng ngày). Đây cũng là một chính sách giá, chính sách sản phẩm của OMO, việc thu hút khách hàng bằng những túi bột giặt có trọng lượng lên tới 3kg và xu hướng của cả khách hàng và doanh nghiệp là trùng nhau đem lại lợi ích khách hàng. Mua càng nhiều thì càng rẻ. Doanh nghiệp thì giảm bớt chi phí cho nhiều lần đóng gói (những sản phẩm loại 0.5kg hay 1 kg…)
Nhưng không phải loại có trọng lượng nhỏ không thu hút khách hàng và thực tế nó vẫn được tồn tại vì đó là những thói quen và ít lựa chọn của khách hàng. Cũng với thuận lợi cũng có mặt khó khăn. Khi sản phẩm A chưa được ưa chuộng trên thị trường, chưa được người tiêu dùng kiểm định, tin tưởng thì sẽ gây nghi ngờ (chất lưọng), không phải bột giặt nào làm điều đó cũng đem lại thành công, thực tế trên thị trường đó là bột giặt Vì Dân (không thể làm được điều đó). Và ở đây ta đã trả lời cho câu hỏi vì sao OMO làm được điều đó còn Vì Dân thì lại không. Bởi lẽ OMO đã được khách hàng tin tưởng và bình chọn.
Nếu A, B cùng chất lượng như nhau thì rõ ràng : Với loại A 21.900đ để được 320 gam tức là 0.06844 đ được 1 gam. Trong khi đó, loại B bạn cần chi phí là 19.900đ để được 260 gam tương ứng 0.07654đ cho 1 gam. Rõ ràng khi chất lượng là như nhau thì giá trị thực của loại A tạo ra cho khách hàng là nhiều hơn loại B.
Với khách hàng khi họ định giá theo phương cách so sánh giá trị mà họ có được với 2 loại sản phẩm này thì họ ít có sự lựa chọn. Và như đã nói ở trên đây là loại hàng sử dụng hàng ngày nên việc cân nhắc trong mua sắm là ít. Khi họ lựa chọn sản phẩm A là khi họ đã tin cậy và có thái độ tốt về sản phẩm (vì bột giặt loại A rẻ hơn B) Còn sản phẩm A mới xuất hiện trên thị trường thì dù đây là mặt hàng sử dụng thường xuyên nhưng nếu chưa tậo được sự tin tưởng của khách hàng thì việc khách hàng lựa chọn sản phẩm này là rất ít.
Vì vậy, với loại sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường thì thường các doanh nghiệp có những chiến lược Marketing khá tốn kém (nhưng phải đúng đắn để không thất bại) để đem lại hiệu quả

Câu 12:
Trong gia đình tui mỗi người có một vai trò khác nhau trong việc quyết định mua một cái vô tuyến mới.
-người tiên khởi:thường là tui hay anh tôi.vì tui và anh tui là người đầu tiên gợi ý mua một cái vô tuyến mới (có thể vì lí do vô tuyến cũ đã lỗi thời không hợp mốt hay ít chức năng hơn các loại mới)
-người ảnh hưởng là bố tui vì bố tui sẽ có những lời khuyên , ý kiến quan điểm có sức nặng ảnh hưởng tới quyết định sau cùng.
-ngươi quyết định:mẹ tui và bố tôi.Mẹ tui ở đây có vai trò quan trọng hơn ,mẹ tui sẽ quyết định các thành phần trong mua sắm như mua vô tuyến loại gì(sony,Panasonic…),hãng nào,mua ở đâu,số lượng bao nhiêu(vì có thể mỗi anh em cần mua một cái vô tuyến mới),mua như thế nào (mua qua mạng hay mua trực tiếp,hay nhờ người quen mua hộ, vận chuyển tại nhà hay đến tận nơi,…
-người mua:bố tôi,tui hay anh tôi.Khi mẹ tui đã quyết định mua thì bố tui ,tui ,hay anh tui sẽ là người trực tiếp đi mua nếu cần thiết,trong đó bố tui đóng vai trò quan trọng nhất trong số người mau trên.
-người tiêu dung:tôi,anh tui (hay cả gia đình).
Tóm lại trong gia đình mỗi người có một vai trò khác nhau thậm chí có người có thể đóng nhiều vai trò một lúc.Nhưng trong mỗi vai trò ,mức độ ảnh hưởng của mỗi ngươì là khác nhau.
 
1. Cho ví dụ minh họa so sánh quan điểm bán hàng và quan điểm marketing.
2. Trình bày tư duy “Chỉ bán những thứ mà khách hàng cần”. Lấy ví dụ doanh nghề thực hiện theo tư duy này.
 

babexinh_89

New Member
1. Ví dụ đơn giản: Khi bạn là người bán hàng, mục đích của bạn muốn đạt đến cuối cùng là bán được hàng. Còn khi bạn làm Marketing, mục đích cuối cùng là tìm ra sản phẩm mới , thỏa mãn nhu cầu mới của khách hàng. Bạn bán chai trà xanh, mục đích là bán hàng. Bạn quảng cáo chai trà xanh, sx ra nó để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đó là marketing.
2.ví dụ: công ty của bạn chuyên sản xuất giày, bạn muốn mở rộng lớn thị trường sang châu phi. Nhưng khi nghiên cứu thị trường, bạn phát hiện ra rằng người dân ở đây chủ yếu đi chân đất. Bạn bất thể mở chi nhánh hay nhà máy ở đây. Vì người dân sẽ bất cần, và đầu tư ở đây sẽ bất mang lại lợi nhuận.
CÓ gì sai sót tất cả người sửa và bổ sung dùm Vân nha!
 

Maddox

New Member
Theo tui có thể phân tích đơn giản thế này :
Câu 1:
A là chủ thể (khách hàng); Gọi n là 1 trong những nhu cầu của A , q là sản phẩm đáp ứng được nhu cầu n.
Người bán hàng : Quan sát A ; ga - lăng A, kích thích sự ham thích ở A dần về Quyết định mua q, bằng chuyện phân tích ưu điểm của q,.v.v.....và thậm chí sử dụng nghệ thuật quyết giúp A ngay khi A còn lưỡng lự (thôi em gói nó cho anh/chị nha! anh chị thích màu gì nào,....).
Nghĩa là: Quan điểm của người bán hàng là tiếp cận từng chủ thể và thuyết phục từng chủ thể (hay số ít chủ thể tại 1 thời (gian) điểm)để làm sao bán được nhiều q nhất trong một khoảng thời (gian) gian nhất định.
Người MARKETING : Cái này trước hết bạn đọc lại trên diễn đàn đáp án "tại sao gọi là MARKETING" chọn đáp án của NGOCLONG... đấy, qua đó bạn sẽ thấy quan điểm của Marketing là : Sử dụng C(n) công cụ chọn lọc, Tìm kiếm và đánh thức A(n) chủ thể với ít nhất hơn N(n)nhu cầu nào đó, và đáp ứng lại bằng Q(n) sản phẩm 1 cách hiệu quả (cho cả đôi bên).

Q của Marketing , nhưng q của người bán háng (Q tập hợp ít nhất 3 yếu tố cơ bản : tính hửu dụng q, giá cả hợp lý p và cách phục vụ tốt nhất s). Quang điểm maketing là quan điểm "rộng về phạm vi(market:thị trường)+sâu về mặt nhu cầu (cả cái ẩn chứa trong chủ thể).
Câu 2 :
Để dễ thấy bạn chú ý các doanh nghề sản xuất bột giặt đấy :ban đầu nhu cầu sơ khai là làm sạch thì xàphòng chốngthường(OR dầu gội 1 in 1); dần dần CÁI NGƯỜI TA CẦN THAY ĐỔI nên phải bán xàphòng chốnglàm chất liệu phải thơm, bất ăn mòn tay chân,đặc thù dùng cho máy máy giặt (lúc đó thêm các loại hương,thay đổi hàm lượng OH, rồi OMO mantic gì đó cho máy giặt), còn dầu gội thì bất chỉ sạch gầu nữa mà còn bất rụng tóc, đen óng mượt, mọc tóc ,......(2 in 1, 3 in 1, v.v....đến một lúc nào đó chắc thầy tu mà lỡ chạm phải thì hết làm thầy tu luôn vì ngủ đêm đến sáng tóc mọc đen sì ha !).
BS:
Tuy nhiên luôn tiện mình cũng lưu ý bạn chổ này : Lịch sử bán hàng nó như thế này : Đầu tiên là "bán cái mình có" , sau đó nghĩ ra "bán cái người ta cần"(cái triết lý của ông phi-lip -khô-lơ); nhưng bây giờ thì vừa là thời (gian) kỳ "bán cái mình có cho nhu cầu của người cần". TAMEX là 1 ví dụ tại Việt nam mình đó bạn (TAMEX có dáng dấp của Apple, Lexus đấy bạn) và gần đây nó được đưa vào mô hình kinh tế học TK 21 cho nhiều học viện kinh tế đấy (Mô hình TAMEX: SX đá mặt bàn, thắng Trung quốc ở phút 89 đấy).
 

chuonggio205

New Member
định vị hình ảnh bản thân trong tâm trí các nhóm khách hàng, mục tiêu của bạn trong các giai đoạn:
1) Hiện tại bạn là 1 sinh viên định vị trong tâm trí gia đình,thầy cô, bạn bè.
2) Năm sau là cử nhân vừa ra trường định vị trong tâm trí gia đình, thầy cô, bạn bè và nhà tuyển dụng.
3)6 năm sau, khi bạn đã đi làm 5 năm định vị trong tâm trí gia đình, thầy cô, bạn bè và tổ chức bạn đang làm việc.
Để đạt được mục đích định vị trong từng giai đoạn hãy lập kế hoạch định vị trong từng năm.
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top